Thông tư 80/2021/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế
THÔNG TƯ 80/2021/TT-BTC
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Ngày ban hành: Ngày 29 tháng 9 năm 2021
Ngày hiệu lực: Ngày 01 tháng 01 năm 2022
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Luật,
Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn đối
với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều
64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng
tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuế,
phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế;
xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền
thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ
hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản
lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế
đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số
và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông
tư này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan thuế; công chức thuế; cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật
Quản lý thuế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được
quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến hành
một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện
tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của
Chính phủ.
2. “Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số” là
hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh
doanh thông qua hệ thống kỹ thuật số
trung gian nhằm kết nối với khách hàng, tất cả các hoạt động kết nối diễn ra
trong môi trường số.
3. “Tỉnh” là địa bàn hành chính cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
4. “Phân bổ nghĩa vụ thuế”
là việc người nộp thuế khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước và xác định số thuế phải nộp cho
từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (địa bàn nhận phân bổ)
theo quy định của pháp luật.
5. “Cơ quan thuế quản lý trực tiếp” bao gồm:
a) Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế,
trừ quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế
có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng
đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn;
c) Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng
cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ;
d) Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được
thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định;
đ) Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc
phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ
quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ
quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là
cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có
thể được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc
Thông báo mã số thuế hoặc Thông báo cơ quan thuế quản lý hoặc Thông báo phân
công cơ quan thuế quản lý khi cấp mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số
thuế hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký hoặc khi phân công lại cơ quan thuế quản
lý theo quy định của pháp luật.
6. “Cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ” là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách
nhà nước do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nhưng không được tiếp nhận
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế theo quy định. Cơ quan thuế quản lý địa bàn
nhận phân bổ gồm:
a) Cơ quan
thuế tại địa bàn nơi người nộp
thuế đóng trụ sở chính nhưng không quản lý trực tiếp người nộp thuế;
b) Cơ quan
thuế tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng khoản
thu ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều
11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
7. “Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước”
là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh thủ tục khai thuế, nộp
thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ tục về thuế khác theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc theo văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; nhưng
không phải là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
8. “Đơn vị phụ thuộc”
bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.
9. “Địa điểm kinh doanh” là nơi người nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh (trừ địa điểm của trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc).
10. “Chi cục
Thuế” bao gồm Chi cục Thuế và Chi cục Thuế khu vực.
11.
“Thiệt hại vật chất” là những
tổn thất về tài sản của người nộp thuế tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết
bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ
có giá trị như tiền.
Điều 4. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế
1.
Các trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:
a) Hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán
tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) gồm: thuế tài nguyên,
thuế thu nhập doanh nghiệp; phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu
thô biến động tăng; tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia; tiền hoa hồng chữ ký; tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí; tiền hoa hồng sản xuất; tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí; tiền
đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu; thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham
gia hợp đồng dầu khí; thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp
từ kết dư phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại
Lô 09.1 thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do
chuyển đổi sử dụng trong giao dịch thanh toán.
b) Phí, lệ phí và các khoản
thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện thu:
Khai và nộp vào ngân sách nhà
nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về
mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.
c)
Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng
ngoại tệ:
Khai
và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định
tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.
d) Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam:
Khai
và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2. Tỷ
giá giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
1. Đối với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp
Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản
lý thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành (trừ quy định tại khoản 3 Điều này), cụ thể:
a)
Tiếp nhận hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thực hiện xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
b) Tính tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp của người nộp thuế.
c) Hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế khai thuế, nộp tiền vào ngân sách
nhà nước.
d) Thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
đ) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền
thuế, khoanh nợ, xoá nợ tiền thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp.
e) Tiếp nhận và giải quyết văn bản đề nghị xử lý số tiền nộp thừa của người nộp thuế theo quy định
tại Điều
25, Điều 26 Thông tư này.
g) Tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế theo quy định tại Chương
V Thông tư này.
h)
Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
i)
Thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế và xử phạt vi phạm pháp
luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
k)
Trường hợp người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế
quản lý trực tiếp thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:
k.1) Xác định người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều
14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông
tư này để hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế xác định số thuế phải nộp cho từng địa bàn nhận phân bổ
và nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp kèm theo hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản
lý trực
tiếp; thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật về thuế liên
quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
k.2)
Tính tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp của
người nộp thuế (bao gồm cả số thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ).
k.3)
Hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước của địa bàn
nhận phân bổ.
k.4)
Chủ trì thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số
thuế phải nộp của địa bàn nhận phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư
này biết, phối hợp.
k.5)
Chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ,
xoá nợ tiền thuế của địa bàn nhận phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư
này biết, phối hợp.
k.6)
Chủ trì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp,
không tính tiền chậm nộp
của khoản thuế nợ tại địa bàn nhận phân bổ.
k.7)
Chủ trì tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế nộp thừa tại địa bàn nhận
phân bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý
theo quy định tại Điều
25, Điều 26 Thông tư này.
k.8)
Chủ trì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế phân bổ nộp thừa của người nộp
thuế và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại
điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại Mục 2 Chương V
Thông tư này.
k.9)
Chủ trì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế tại
địa bàn nhận phân bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại
Chương VI Thông tư này.
k.10)
Chủ trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thực hiện
thanh tra, kiểm tra đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp
thuế và xử phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có)
bao gồm cả việc xác định số thuế phải nộp cho địa bàn nhận phân bổ.
k.11)
Tổng hợp số liệu và báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân kết quả thu ngân
sách nhà nước theo quy định đối với tất cả các khoản nộp vào ngân sách nhà nước,
khoản hoàn trả cho người nộp thuế trên địa bàn, bao gồm cả khoản thu thuộc
trách nhiệm quản lý của cơ quan thuế quản lý trực tiếp khác nhưng người nộp thuế
đóng trụ sở chính trên địa bàn.
2. Đối với cơ quan thuế quản
lý địa bàn nhận phân bổ:
a) Theo dõi, giám sát người
nộp thuế thực hiện khai phân bổ số tiền thuế phải nộp và nộp tiền thuế vào ngân
sách nhà nước tại địa bàn nhận phân bổ; yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến khoản
thu được phân bổ; thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi người nộp thuế
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế.
b) Thực hiện một số biện
pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ và thông báo cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp biết (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
c) Phối hợp giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xoá nợ tiền
thuế tại
tỉnh
được hưởng nguồn thu phân bổ theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6
Điều 3 Thông tư này).
d) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ số tiền thuế
phân bổ nộp thừa của người nộp thuế theo quy định Điều 25,
Điều 26 Thông
tư này (trừ cơ quan thuế quản lý
địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
đ) Phối hợp giải quyết hoàn thuế phân bổ nộp thừa cho người nộp
thuế theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư
này (trừ cơ quan thuế quản lý
địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
e) Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế theo đề nghị của
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3.
Đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
Cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quy định về quản lý thuế đối với khoản thu được giao trên địa bàn của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
a)
Tiếp nhận hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và
thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế đối với khoản thu được
giao quản lý.
b)
Tính tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý. Trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì tiền
chậm nộp được tính, điều chỉnh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với khoản thu được giao quản lý.
d) Thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với khoản thu được giao quản lý.
đ) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp, không tính
tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế đối với khoản thu được
giao quản lý theo quy định tại Điều
22, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
e) Tiếp nhận và giải quyết văn bản đề nghị xử lý số tiền nộp thừa của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Thông
tư này.
g) Tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư được giao quản lý theo quy định tại Mục
1 Chương V Thông tư này.
h)
Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nộp thừa đối với khoản thu được giao quản
lý theo quy định tại Mục
2 Chương V Thông tư này.
i)
Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế đối với khoản
thu được giao quản lý theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
k)
Thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế có khoản thu được giao quản lý và xử phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
l)
Trường hợp người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế đối với khoản thu
quy định điểm đ khoản 1 Điều 13, Điều 15, điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư này thì cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện thêm các nhiệm vụ như cơ quan thuế quản
lý trực tiếp đối với người nộp thuế có khoản thu được phân bổ theo quy định tại
điểm k khoản 1 Điều này.
Chương II
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN
Điều 6. Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường,
thị trấn
1. Thành phần Hội đồng tư vấn
thuế bao gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
b) Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế
liên xã, phường, thị trấn hoặc tương
đương - Thành viên thường trực;
c) Một công chức phụ trách về tài chính thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
- Thành viên;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên;
đ) Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên;
e) Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp
tương đương - Thành viên;
g) Trưởng ban quản lý chợ - Thành
viên;
h) Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.
Trường hợp
địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định
việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại
khoản này.
2. Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo các
điều kiện sau:
a) Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản
xuất kinh doanh và pháp luật thuế;
b) Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03 năm tính đến trước ngày
tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối
thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động
dài nhất. Ưu tiên những đại diện là
tổ
trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ,
trung
tâm thương mại.
3. Số lượng hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ
kinh doanh,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định
số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
Điều 7. Thành lập Hội đồng tư vấn thuế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
2. Hội đồng tư vấn thuế được
thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm.
3. Hội đồng tư vấn thuế được thành lập lại hoặc bổ sung, thay
thế thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Thành lập lại Hội đồng tư vấn thuế khi Hội đồng tư vấn thuế
hết nhiệm kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng tư vấn thuế
trong các trường hợp sau:
b.1) Các thành viên không còn đáp ứng theo đúng thành phần
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b.2) Bổ
sung thêm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ kinh doanh tại địa
bàn xã, phường, thị trấn;
b.3) Các trường hợp thay đổi khác liên quan đến
thành phần Hội đồng tư vấn thuế do Chi cục trưởng Chi cục Thuế đề xuất.
4. Thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn thuế
a) Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn đề xuất,
giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp
thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
theo danh sách để Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn lựa chọn.
b) Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ thành phần và danh sách
tham gia Hội đồng tư vấn thuế để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện
ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này).
Điều 8. Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội
đồng tư vấn thuế
1. Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ
tịch Hội đồng tư vấn thuế về các nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng tư vấn thuế họp lấy ý kiến các
thành viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng tư vấn
thuế. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành khi có sự tham gia
chủ trì của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3 tổng số thành viên (bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng)
tham dự. Hội
đồng tư vấn thuế có thể tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn
thông qua phương tiện điện tử.
Trường hợp ý kiến tham gia của các thành viên chưa
thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định theo đa số; nếu kết quả biểu
quyết ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch Hội
đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế.
3. Các cuộc họp của Hội đồng
tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo mẫu số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Biên bản họp phải
có chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp. Trường
hợp lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì thành viên thường trực hội đồng
tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Hội đồng tư vấn
thuế với cơ quan thuế
1. Quan hệ công tác trong việc
lấy ý kiến tư vấn
a) Chi cục
Thuế chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu khi lấy ý kiến tư vấn, đề nghị phối hợp và
gửi cho Hội đồng tư vấn tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời hạn đề nghị Hội đồng
tư vấn thuế gửi kết quả về ý kiến tư vấn, phản hồi phối hợp. Hồ sơ Chi cục Thuế
gửi lấy ý kiến tư vấn, đề nghị phối hợp của Hội đồng tư vấn gồm:
a.1) Hồ sơ tư vấn về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến ổn định
đầu năm của hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán bao gồm:
a.1.1) Danh sách dự kiến về doanh thu, mức thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số
07-3/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Các văn
bản quy định, hướng dẫn mới liên
quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.2) Hồ sơ tư vấn về doanh thu và mức thuế khoán điều chỉnh đối
với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh có thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm tính thuế bao gồm:
a.2.1) Danh
sách hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh điều chỉnh thông tin và tiền thuế theo mẫu số 07-4/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.2.2) Các văn
bản quy định, hướng dẫn mới liên quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.3) Hồ sơ tư vấn về kế hoạch
triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn, bao gồm:
a.3.1) Kế hoạch
triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn theo từng
nội dung, chuyên đề đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý trong từng lĩnh vực,
giai đoạn cụ thể theo chỉ đạo của Cục Thuế và quy
định của pháp luật;
a.3.2) Các văn
bản chỉ đạo của Cục
Thuế, văn bản hướng dẫn liên quan đến
nội dung đề nghị phối hợp.
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
thuế gửi kết quả tư vấn, phản hồi phối hợp
cho Chi cục Thuế đúng thời hạn đã được đề nghị. Hồ sơ kết quả tư vấn, phản hồi
phối hợp gửi Chi cục Thuế gồm:
b.1) Thông báo kết quả tư vấn về
những trường hợp Hội đồng tư vấn thuế đề nghị điều chỉnh lại doanh thu, mức thuế
của hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh so với kết quả dự kiến của
Chi cục Thuế theo
mẫu số 07-5/HĐTV và 07-6/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Trường hợp hồ
sơ đề nghị tư vấn,
phối hợp về kế hoạch triển khai công tác
đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn thì không
bao gồm các
Thông báo theo mẫu số 07-5/HĐTV và 07-6/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế đã lập theo mẫu số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Quan hệ công tác trong việc xử lý kết quả
tư vấn
Trường hợp
kết quả lập bộ, tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khác với kết quả tư vấn của Hội đồng tư vấn thuế thì
Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Hội đồng tư vấn thuế
theo mẫu số 07-7/HĐTV ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư
này cùng với thời điểm niêm yết công khai số liệu chính thức về kết quả lập bộ,
tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh.
3. Quan hệ công tác trong việc
cung cấp các thông tin tài liệu
Chi cục
Thuế có trách nhiệm cung cấp và chỉ đạo Đội thuế liên xã, phường, thị trấn cung
cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng tư vấn thuế trong phạm vi quyền hạn của Hội
đồng tư vấn thuế quy định tại Điều 10 Thông tư
này.
Điều 10. Quyền hạn của Hội đồng tư vấn thuế
1. Được tham gia tập huấn,
phổ biến, nhận tài liệu về chính sách thuế, quản lý thuế hiện hành liên quan đến
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh;
2. Yêu cầu Chi cục Thuế
cung cấp thông tin về tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn
thuế
1. Trách nhiệm tư vấn về thuế và quản lý thuế
a) Tư vấn
về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm cả hộ kinh
doanh, cá nhân
kinh doanh có mức doanh thu thuộc diện không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
b) Tư vấn
về mức thuế điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khi có thay đổi trong
hoạt động sản xuất kinh doanh như: thay đổi về quy mô, địa điểm; thay đổi về
ngành nghề hoạt động; ngừng hoạt động kinh doanh hoặc
tạm ngừng kinh doanh trong năm tính thuế;
c) Phối
hợp với Chi
cục Thuế đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ
kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán tại địa bàn.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế
a) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế;
b) Mời đại biểu, triệu tập các thành viên và chủ trì các cuộc họp của Hội
đồng tư vấn thuế;
c) Phân công các thành viên Hội đồng tư vấn thuế theo dõi từng việc cụ thể;
d) Quyết định và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng tư vấn
thuế và thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo
quy định;
đ) Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chi cục
trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp cá nhân hoặc các thành viên khác không thể
tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế;
e) Ký các văn bản, tài liệu giao dịch nhân danh Hội đồng tư vấn thuế.
3. Trách nhiệm của thành viên Hội
đồng tư vấn thuế
a) Trách
nhiệm chung của các thành viên Hội đồng tư vấn thuế
a.1) Triển khai công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tư
vấn thuế và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về kết quả
công việc được phân công;
a.2) Bố trí tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế;
a.3) Trình bày ý kiến tại cuộc họp hoặc bằng văn bản;
a.4) Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế trong trường hợp
không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
b) Trách nhiệm của Thành viên thường trực Hội đồng tư vấn thuế
b.1) Đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn
thuế và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các thành viên để Chủ tịch Hội đồng tư vấn
thuế xem xét, quyết định;
b.2) Chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản trong các cuộc họp và tổng hợp
ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng tư vấn thuế;
b.3)
Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp phải thay đổi, bổ sung
thành viên Hội đồng tư vấn thuế.
4.
Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm gửi kết quả tư vấn
thuế cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng với thời điểm
gửi kết quả tư vấn cho Chi cục Thuế.
Chương III
KHAI
THUẾ, TÍNH THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA VỤ THUẾ
Điều 12. Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác
nơi có trụ sở chính
1.
Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi
người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính
theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt
động kinh doanh.
2.
Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán
thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều
14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
3.
Người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế và phân bổ nghĩa vụ thuế đầy đủ, chính
xác, kịp thời theo đúng quy định. Việc phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh
nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo không được lớn hơn số
tiền thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp
thuế không phát sinh số thuế phải nộp thì không phải xác định số thuế phải nộp
cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 và điểm b khoản 2 Điều
17 Thông tư này không thực hiện nguyên tắc phân bổ theo khoản này.
4.
Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân
bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp
thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.
5.
Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế kê khai, phân bổ
không đúng quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số phải
phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ.
6. Trường hợp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các tỉnh khác
nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện căn cứ
quy định tại Điều 13, Điều 15 và Điều 17 Thông tư này có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có
chung nhà máy thủy điện, lòng hồ thủy điện để thống nhất xác định tỷ lệ phân bổ
nghĩa vụ thuế của từng sắc thuế cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Trường
hợp không thống nhất tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế cho từng tỉnh giữa các Cục Thuế
và người nộp thuế, Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy
điện báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) hướng dẫn.
Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp
thuế giá trị gia tăng
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về
hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;
d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản
xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
đ)
Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với
hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi
có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải
nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu
bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế
của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ
số điện toán được xác định như sau:
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán
thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới
hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện
toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán
thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi
khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định
của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
b) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị
gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với
1%.
c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với
hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của
hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt
động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định
theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp
công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác
định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1%
trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn
cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị
đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.
d) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh
nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
d.1) Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh
thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá chịu
thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%) hoặc 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất
thuế giá trị gia tăng 5%) với điều kiện tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp
cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất không được vượt quá số thuế giá trị gia tăng
phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính. Trường hợp cơ sở sản xuất điều
chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra
thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.
d.2) Trường
hợp người nộp thuế tính để khai, nộp theo tỷ lệ % quy định tại điểm d.1 khoản này
mà tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn
hơn tổng số
thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp
thuế phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức
sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng
(=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân
(x) với tỷ lệ (%) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm
sản xuất ra tại từng tỉnh trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra của người nộp thuế.
d.3) Doanh thu dùng để xác
định tỷ lệ phân bổ theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực
tế phát sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu
thực tế phát sinh thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải
nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế giá
trị gia tăng chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.
đ) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng
tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại từng tỉnh nơi
nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số thuế giá trị gia
tăng phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của
phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị
đầu tư của nhà máy thủy điện.
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ
khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ
lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số
tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất
động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm
theo phụ lục II
Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất
động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ
khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi
có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp
tại trụ sở chính.
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng
trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi
có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình
xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị
gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có
công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm
theo phụ lục II Thông
tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà
nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực
hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải
nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã
khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở
chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại
trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng
được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
d) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là
cơ sở sản xuất:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp
cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán) theo mẫu
số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo
quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
đ) Đối
với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng phát sinh của nhà máy thủy điện và
nộp hồ sơ khai thuế theo
mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu
số 01-2/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế nơi
có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh
nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử
dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ
quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia
tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.
5. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ
tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau:
a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản
giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách
nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng
hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường
hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đối với các trường hợp sau:
b.1) Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản theo quy định.
b.2) Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho
chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải
phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm.
b.3) Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự
án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
b.4) Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp
đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
c) Chủ đầu tư khi thực hiện thanh toán tại Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định
số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ trên chứng từ
thanh toán được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà thầu. Chủ đầu
tư có trách nhiệm cung cấp chứng từ thanh toán cho các nhà thầu đã được Kho bạc
Nhà nước khấu trừ thuế.
d) Việc hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số
thuế giá trị gia tăng đã
được Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại tỉnh
nào thì số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của tỉnh đó.
Trường hợp công trình nằm trên nhiều tỉnh thì chủ đầu
tư có trách nhiệm xác định doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng công trình
theo từng tỉnh và có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại
Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước để khấu
trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh. Trường hợp
công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định
được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên
doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của công trình, hạng mục công trình xây
dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng
giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh. Trường
hợp công trình trong cùng tỉnh (gồm: công trình liên huyện, công trình ở huyện
khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục Thuế địa phương phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hạch
toán thu ngân sách nhà nước theo địa bàn huyện.
đ) Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước
đối với khoản thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ, tổng hợp đầy đủ thông tin trên
chứng từ thu vào Bảng kê chứng từ nộp ngân sách và chuyển cho cơ quan thuế theo quy định.
Điều 14. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho từng tỉnh
nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh
thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên
doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ
số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư
này.
3. Khai thuế, nộp thuế:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt
chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ
sơ khai thuế theo mẫu số 01/TTĐB, phụ lục bảng xác định số thuế
tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (nếu
có) theo mẫu số 01-2/TTĐB, phụ lục bảng
phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng
nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/TTĐB ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh
nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12
Thông tư này.
Điều 15. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp
thuế tài nguyên
1. Các trường hợp được phân
bổ:
Hoạt động sản xuất thủy điện
có hồ thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Căn cứ để phân bổ số thuế
tài nguyên phải nộp cho từng tỉnh:
a.1) Diện tích của lòng hồ
thuỷ điện là t, diện tích lòng hồ thủy điện tại tỉnh G là t.1, diện tích lòng hồ
thủy điện tại tỉnh H là t.2.
Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ
tại tỉnh G là T.1 = t.1/t x 100.
Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ
tại tỉnh H là T.2 = t.2/t x 100.
a.2) Kinh phí đền bù giải
phóng mặt bằng, di dân tái định cư là k; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng,
di dân tái định cư tại tỉnh G là k.1; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di
dân tái định cư tại tỉnh H là k.2.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù
giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh G là K.1 = k.1/k x 100.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù
giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh H là K.2 = k.2/k x 100.
a.3) Số hộ dân phải di chuyển
tái định cư là s, số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh G là s.1, số hộ
dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh H là s.2.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di
chuyển tái định cư tại tỉnh G là S.1 = s.1/s x 100.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di
chuyển tái định cư tại tỉnh H là S.2 = s.2/s x 100.
a.4) Giá trị đền bù thiệt hại
vật chất vùng lòng hồ là v, giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại
tỉnh G là v.1, giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là v.2.
Tỷ lệ (%) giá trị đền bù
thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh G là V.1 = v.1/v x 100.
Tỷ lệ (%) giá trị đền bù
thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là V.2 = v.2/v x 100.
b) Công thức tính:
Số thuế tài nguyên phải nộp
tỉnh G |
= |
T.1 + K.1 + S.1 + V.1 |
x Số thuế tài nguyên phải nộp |
4 |
Số thuế tài nguyên phải nộp
tỉnh H |
= |
T.2 + K.2 + S.2 + V.2 |
x Số thuế tài nguyên phải nộp |
4 |
3. Khai, nộp thuế tài
nguyên:
Người nộp thuế có nhà máy sản
xuất thuỷ điện thực hiện khai thuế tài nguyên và nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên
theo mẫu số
01/TAIN, hồ sơ quyết toán thuế tài
nguyên theo mẫu số 02/TAIN cho cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước nơi có hoạt động khai thác tài nguyên
nước. Trường hợp hồ thủy điện của nhà máy nằm trên nhiều tỉnh thì nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN,
hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu
số 02/TAIN, phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-1/TAIN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này của nhà máy thủy điện tại cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành
nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có hồ thủy điện theo
quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Điều 16. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp
thuế bảo vệ môi trường
1. Các trường hợp được phân
bổ:
a) Xăng dầu đối với trường
hợp quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP;
b) Than khai thác và tiêu
thụ nội địa đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều
11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải
nộp đối với xăng dầu:
Số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.
Số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ
(%) sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối
tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường trên tổng sản lượng của từng mặt
hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường
của người nộp thuế.
b) Phân bổ thuế bảo vệ môi
trường phải nộp đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp cho từng tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở được xác định
theo công thức sau:
Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
= |
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
Tổng sản lượng than tiêu thụ trong kỳ |
Số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp cho tỉnh
có than khai thác trong kỳ |
= |
Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
x |
Sản lượng than mua của các đơn vị tại tỉnh nơi có than khai thác trong kỳ |
x |
Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ |
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với xăng dầu:
Đơn vị phụ thuộc của thương
nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con của thương nhân đầu mối có
kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của
thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà không hạch toán kế toán để khai riêng thuế bảo
vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực
hiện khai thuế bảo vệ môi trường và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải
nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với xăng dầu theo mẫu số 01-2/TBVMT ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh
nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư
này.
b) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ
than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị
phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ
than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với
than khai thác và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với than theo mẫu số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ
cho tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Thông tư này.
Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán
thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất
động sản;
c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh là cơ sở sản xuất;
d) Nhà máy thủy điện nằm trên
nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
13 Thông tư này.
b) Phân bổ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng
quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
là cơ sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi
phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm
chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để
xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác
định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu
đãi được hưởng.
d) Phân bổ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với nhà máy thuỷ điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của nhà máy thuỷ điện bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng nhà
máy thuỷ điện trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của
hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ
lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Sau khi xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của nhà máy thuỷ điện, số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho từng tỉnh bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của nhà
máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện
nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy
điện.
3. Khai thuế, quyết toán thuế,
nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán:
a.1) Khai thuế, tạm nộp thuế
hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp
hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp
tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán.
a.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu
đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 03-8C/TNDN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ
cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản
4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế
thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế
đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh thì được xác
định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật
Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
b) Đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản:
b.1) Khai thuế, tạm nộp thuế
hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp
hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân
sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
theo mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại
phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương
nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân sách
nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Số thuế đã tạm nộp trong năm tại
các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của
khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, nếu chưa trừ hết
thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán
tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm
theo phụ lục II
Thông tư này thì người nộp thuế phải nộp số
thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp số thuế đã tạm
nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì được xác định là
số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản
lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa
điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế
hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp
hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp
tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, bao gồm cả
nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất
theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế
phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12
Thông tư này.
Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh
và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế
thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế
đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là
số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản
lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
d) Đối với nhà máy thuỷ điện nằm
trên nhiều tỉnh:
d.1) Khai thuế, tạm nộp thuế
hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp
hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế phải tạm nộp hàng quý theo quy
định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi
có nhà máy thủy điện.
d.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn
thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 03-8/TNDN và mẫu số 03-8B/TNDN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ cho
từng tỉnh nơi có nhà máy thuỷ điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư
này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế
thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế
đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là
số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản
lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
4. Đối với các tập đoàn kinh tế,
các tổng công ty có đơn vị thành viên nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí,
thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
5. Trường hợp đơn vị thành
viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn,
tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó
thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp đơn vị thành viên.
Điều 18.
Khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại
sau khi trích lập các quỹ
1. Các trường hợp được phân
bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
Số lợi nhuận sau thuế còn lại
sau khi trích lập các quỹ phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ
số điện toán bằng (=) số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh
thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng
doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ
hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 13 Thông tư này.
3. Khai, nộp:
a) Khai, tạm nộp hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp
hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định
tại điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp
tiền lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán.
b) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán khoản lợi nhuận sau thuế còn lại
sau khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc
và nộp hồ sơ khai theo mẫu số 01/QT-LNCL,
phụ lục bảng phân bổ số lợi nhuận còn lại phải nộp cho các địa phương được hưởng
nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-1/QT-LNCL ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ
cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản
4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người
nộp thuế phải nộp số tiền còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số đã tạm nộp
theo quý lớn hơn số phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số nộp thừa và xử
lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25
Thông tư này.
Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế
thu nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho
người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh
khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện
toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định
riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng
cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì
căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số
thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
b) Phân bổ thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế xác định
riêng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá
nhân trúng thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự
thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc
internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối
thông qua thiết bị đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người
lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với
nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước
cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12
Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc
quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết
toán thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm:
cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá
nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam
nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa
khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện
khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 06/TNCN, phụ lục bảng xác định số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng
tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông
qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối
với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo quy định tại khoản 4
Điều 12 Thông tư này.
Điều 20. Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai, tài
liệu liên quan trong hồ sơ khai thuế
Tờ khai thuế; phụ lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung; Bản
đăng ký người phụ thuộc; Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Bản
cam kết; Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế; Bản
xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo
quý; Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý có liên quan đối với
từng loại thuế và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo mẫu
ban hành kèm theo tại phụ lục II Thông tư này.
Chương IV
XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN
PHẠT
Điều 21. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền
thuế
1. Xác định tiền chậm nộp
Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số
ngày chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp quy định tại Điều 59 Luật
Quản lý thuế. Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp
tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
2. Thông báo về tiền chậm nộp
Hằng tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp cùng với
thông báo tiền thuế nợ (theo mẫu số 01/TTN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với người nộp thuế có khoản
tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp 30 ngày trở lên. Đối với thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp, cơ quan thuế thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền chậm nộp của
người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình thông qua tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế hoặc
theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định và thông
báo tiền thuế nợ đến thời điểm cơ quan thuế ban hành thông báo (theo mẫu số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này).
3. Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp
a) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm
giảm nghĩa vụ thuế phải nộp thì người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp được
điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ thông tin quản lý
nghĩa vụ của người nộp thuế để xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm
và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 03/TTN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải
nộp thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng
với số tiền thuế chênh lệch giảm và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Điều 22. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không
tính tiền chậm nộp
1. Thời gian không tính tiền chậm
nộp đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế được tính từ
ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế nhưng
chưa thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người
nộp thuế.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính
tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều
59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Trình tự, thủ tục
a.1) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm
nộp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước.
a.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp chưa đầy
đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ
sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đầy đủ,
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban
hành Thông báo không chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 04/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp hoặc
Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 05/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp.
b) Hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp
b.1) Văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2) Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b.3) Hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký với chủ đầu tư
(bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).
3. Trách nhiệm của người nộp thuế và các cơ quan liên quan
a) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân
sách nhà nước chậm nhất là trong ngày làm việc liền kề sau ngày được đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ quan
thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
b) Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận
tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc xác nhận này.
c) Cơ quan thuế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế.
d) Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Điều 23. Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền
chậm nộp
1. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều
59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như
sau:
a) Người nộp
thuế lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ
theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc
bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ theo quy định,
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban
hành Thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp (mẫu số 03/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc
Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 02/MTCN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng
được miễn tiền chậm nộp.
2. Hồ sơ miễn tiền
chậm nộp
a) Đối với trường hợp do thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, hồ sơ bao
gồm:
a.1) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế
theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
a.2) Tài liệu xác nhận về thời gian,
địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ của cơ
quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
a.4) Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
a.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản
sao có xác nhận của người nộp
thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt
hại (nếu có).
b) Trường hợp bất khả kháng khác
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP,
hồ sơ bao gồm:
b.1) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế
theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất
của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập xác định mức độ, giá trị
thiệt hại đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp
thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế);
b.3) Tài liệu chứng minh rủi ro không
thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế
không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp người nộp thuế gặp rủi ro không thuộc
nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.4) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
3. Xác
định số tiền chậm nộp được miễn
a) Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và không vượt quá giá trị
vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy
định (nếu có).
b) Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả
kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ
tại thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường,
bảo hiểm theo quy định (nếu có).
4. Thẩm quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp
Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế
quản lý khoản thu ngân sách nhà nước ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp
theo mẫu số 04/MTCN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
Điều 24. Trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn
nộp thuế
1. Trình tự giải quyết hồ sơ gia
hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế
a) Người nộp
thuế lập hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo
quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị vật chất bị thiệt hại
trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định hoặc các sai sót khác, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người
nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông
báo không chấp thuận gia hạn nộp thuế (mẫu số
03/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp không
thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế (mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
a) Đối với trường hợp
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo
mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.2) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ của cơ
quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp
pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
a.4) Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
a.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản
sao có xác nhận của người nộp
thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt
hại (nếu có).
b) Đối với trường hợp bất
khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
b.1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo
mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp
pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
b.3) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra bất khả kháng của cơ quan có
thẩm quyền; tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh
đối
với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng,
nghỉ sản xuất, kinh doanh
(bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.4) Tài
liệu chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của
người nộp thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân
sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan
của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế);
b.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
c) Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý
thuế. Hồ sơ bao gồm:
c.1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo
mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.2)
Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất,
kinh doanh đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
c.3) Đề án hoặc phương án di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực
hiện di dời của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp
thuế).
3. Xác
định số tiền được gia hạn nộp thuế
a) Đối với người nộp thuế
gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được
gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản
được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
b) Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản
1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm
người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác, nhưng không vượt quá giá trị
vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy
định (nếu có).
c)
Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh
doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế:
Số tiền thuế được gia hạn là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế
bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện di dời, nhưng không vượt
quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra sau khi trừ đi
các khoản được hỗ trợ, đền bù thiệt hại theo quy định. Chi phí di dời không bao
gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện di dời thì người nộp thuế phải nộp
số tiền thuế đã được gia hạn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã được
gia hạn nộp thuế.
Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa
1.
Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm
nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định
tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như
sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa
với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi
là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ
của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân
sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu
phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa
bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3)
Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ
theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa
khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết
toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả
thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá
nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế
(tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người nộp
thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế
bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi
sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.
b) Hoàn trả, hoàn trả
kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp
thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm
a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi
hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp
thuế không còn khoản nợ.
c)
Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa:
c.1)
Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê
khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân
sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế
thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế,
nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp
thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.
c.2)
Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ
quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là
ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp
thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là
ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là
ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.
c.3)
Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định
hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa
là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp
thuế nộp tiền trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp
thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn
bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản
cuối cùng.
c.4)
Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhưng sau đó thực
hiện theo Bản án, Quyết định của Toà án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa
là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực.
2. Trình tự, thủ tục bù
trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
a) Người nộp thuế có khoản
nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1,
a.2, a.3 khoản 1 Điều này thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa
đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung
cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư này.
b) Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản
thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này thì gửi hồ sơ đề nghị
bù trừ khoản nộp thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có)
đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều
này.
c) Cơ quan thuế thực hiện
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế
theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan
thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị
của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế:
c.1) Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh
tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản
lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu
phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản
nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được
bù trừ biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c.2) Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh
tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp
thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan thuế ban hành Thông báo
theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp
thừa gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ
liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình,
bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế
không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của cơ
quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế,
trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của
người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện
bù trừ theo quy định tại điểm c.1 khoản này.
Quá thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan
thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc người nộp thuế có giải
trình, bổ sung nhưng khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản
đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý
thuế thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho
người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xử lý bù trừ
khoản nộp thừa của cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thực hiện:
a.1) Bù trừ trên hệ thống
quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế
thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế trực
tiếp quản lý.
a.2) Tiếp nhận, giải quyết
văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định
tại điểm a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu hoặc do cơ
quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước thực hiện:
b.1) Bù trừ trên hệ thống
quản lý thuế khoản nộp thừa của người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý thu thuộc
trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này.
b.2) Tiếp nhận, giải quyết
văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định
tại điểm a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế quản lý thu.
c) Cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này thực
hiện:
c.1) Bù trừ trên hệ thống
quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế
thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế quản
lý đối với khoản thu được phân bổ.
c.2) Phối hợp với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát
sinh do nơi được hưởng khoản thu được phân bổ quản lý thu theo hướng dẫn tại điểm
a.4 khoản
1 Điều này.
Điều 26. Xử lý không hoàn trả số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Người nộp thuế có số tiền
thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản
nộp thừa) thuộc trường hợp không hoàn trả khoản nộp thừa và cơ quan thuế thực
hiện tất toán số tiền nộp thừa tại sổ kế toán, trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế
để xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo
quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử
lý như sau:
1. Đối với người nộp thuế
có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 60 Luật
Quản lý thuế:
a) Người nộp thuế gửi Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa
theo mẫu số 01/ĐNKHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Cơ quan thuế theo quy
định tại khoản 4 Điều này tiếp nhận, xử lý văn bản của người nộp thuế trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản như sau:
b.1) Trường hợp khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ
quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này để thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán và gửi
cho người nộp thuế.
b.2) Trường hợp không khớp đúng theo đề nghị của người nộp
thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người
nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế
không tính vào thời gian giải quyết văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của
người nộp thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp
thuế, trường hợp thông tin đã khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa. Nếu
quá thời hạn bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc khoản nộp
thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán theo mẫu số 02/TB-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này và lý do không thực hiện tất toán khoản nộp thừa theo đề nghị
của người nộp thuế.
2. Đối với người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử
lý như sau:
a) Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành
thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo
quy định của pháp luật về đăng ký thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện
thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông
tin đại chúng sau khi cơ quan thuế thực hiện bù trừ giữa khoản nộp thừa và khoản
còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc.
b) Trước khi ban hành Thông báo về khoản nộp thừa theo quy định
tại điểm a khoản này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ để xác định khoản nộp thừa, khoản còn nợ của người nộp thuế
trên toàn quốc sau khi hệ thống ứng dụng quản lý thuế đã bù trừ theo quy định tại
điểm a.1 khoản 1 Điều 25 Thông tư này và lập Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản
thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (số tiền hoàn bằng số tiền nợ được
bù trừ, không có phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ). Cơ quan thuế lập
và gửi Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà
nước theo quy định tại Điều 47 Thông tư này.
c) Sau 01 năm kể từ ngày thông báo về khoản nộp thừa của người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của
cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm a khoản
này mà cơ quan thuế không nhận được phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả khoản
nộp thừa của người nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định
không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này và thực hiện tất toán khoản nộp thừa không
hoàn trả của người nộp thuế trên sổ kế toán.
d) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của người nộp thuế
trên sổ kế toán, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện công khai Quyết định
không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đăng ký trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
3. Đối với người nộp thuế
có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước
mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế theo quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế:
a) Định kỳ, sau ngày 31/3 hằng năm cơ quan thuế theo quy định
tại khoản 4 Điều này thực hiện rà soát và lập Danh sách về khoản nộp thừa quá
thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế
không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế trên dữ liệu quản lý thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Thông báo về khoản nộp
thừa quá thời hạn 10 năm theo mẫu số
02/TB-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế biết.
Riêng khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế, cơ quan thuế công khai Thông báo trên
Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi
Thông báo cho người nộp thuế hoặc công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan thuế, cơ quan thuế không nhận được phản hồi của người nộp thuế. Cơ quan
thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản
nộp thừa quá thời hạn 10 năm theo mẫu
số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và tất toán khoản nộp
thừa của người nộp thuế trên sổ kế toán.
d) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán, cơ quan
thuế công khai Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản
nộp thừa quá thời hạn 10 năm trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
4. Thẩm quyền tiếp nhận,
xử lý, ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa
a) Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp:
a.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp
thuế và ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa
do cơ quan thuế quản lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ
quản lý thu theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
a.2) Xử lý, ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký của người nộp thuế thuộc cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
a.3) Xử lý, ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp
thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm đối với khoản nộp thừa do Cơ quan
thuế quản lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông
tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước:
b.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp
thuế và ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa
do cơ quan thuế quản lý thu.
b.2) Phối hợp rà soát khoản nộp thừa, khoản nợ trước khi cơ quan thuế quản
lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đăng ký và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản
nộp thừa do cơ quan quản lý thu theo quyết định đã ban hành.
b.3) Xử lý, ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp
thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm đối với khoản nộp thừa do cơ quan
thuế quản lý thu.
c) Cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này:
Phối hợp rà soát khoản nộp
thừa, khoản nợ do cơ quan thuế quản lý trước khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ
quan thuế quản lý thu theo quyết định đã ban hành.
Chương V
THỦ
TỤC HOÀN THUẾ
Mục 1.
HOÀN THUẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong
việc xử lý hồ sơ hoàn thuế
1. Trường hợp hoàn thuế
theo quy định của pháp luật thuế:
a) Hoàn thuế giá trị gia
tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
b) Hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học.
c) Hoàn thuế theo Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật
về thuế
a) Cục Thuế có trách nhiệm
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp
quy định tại điểm b, c khoản này) đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực
tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
Riêng các Cục Thuế thành phố
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể
phân công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của người
nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn
thuế của người nộp thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế
trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế được hoàn; xác
định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được
hoàn; dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); sau đó
Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế
theo quy định tại Thông tư này.
b) Cục Thuế nơi người nộp
thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách
nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp
thuế.
c) Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu,
chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động.
Điều 28. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị
gia tăng
Hồ
sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá
trị gia tăng (trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế;
hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở
hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
2.
Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
a)
Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:
a.1)
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy
phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
a.2)
Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy
phép xây dựng;
a.3)
Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;
a.4)
Bản sao Giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ);
a.5) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo
mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan
thuế;
a.6)
Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của
chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự
án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).
b)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
b.1) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo
mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan
thuế;
b.2) Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan theo mẫu số 01-2/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan theo quy định về pháp luật hải
quan.
c)
Trường hợp hoàn thuế chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại:
c.1)
Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý,
thực hiện:
c.1.1)
Bản sao Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản
trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại; bản sao Quyết định
phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn
kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt theo
quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP
ngày 25/5/2020 của Chính phủ.
c.1.2)
Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối
với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của chủ dự án theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 Nghị
định số 56/2020/NĐ-CP
ngày 25/5/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định
số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
c.1.3) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo
mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
c.1.4)
Bản sao văn bản xác nhận của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA cho chủ chương
trình, dự án về hình thức cung cấp chương trình, dự án ODA là ODA không hoàn lại
thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng và việc không được ngân sách
nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng.
c.1.5)
Trường hợp chủ chương trình, dự án giao một phần hoặc toàn bộ chương trình, dự
án cho đơn vị, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý và sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhưng nội dung này chưa được nêu
trong các tài liệu quy định tại điểm c.1.1, c.1.4 khoản này thì ngoài các tài liệu theo điểm c.1.1, c.1.2,
c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có thêm bản sao văn bản về việc giao quản lý,
thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại của chủ chương trình, dự án
cho đơn vị, tổ chức đề nghị hoàn thuế.
c.1.6)
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài các tài liệu quy định tại
điểm c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết
giữa chủ dự án với nhà thầu chính thể hiện giá thanh toán theo kết quả thầu
không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1,
c.1.4, c.1.5, c.1.6 khoản này đối
với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
c.2)
Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.2.1)
Các giấy tờ theo quy định tại điểm c.1.1, c.1.3 khoản này;
c.2.2)
Trường hợp Nhà tài trợ chỉ định Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý,
thực hiện chương trình, dự án (trừ trường hợp quy định tại điểm c.2.3 khoản này) nhưng nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu
quy định tại điểm c.1.1 khoản này thì
phải có thêm các tài liệu sau:
c.2.2.1)
Bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không
hoàn lại của nhà tài trợ cho Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức do
nhà tài trợ chỉ định;
c.2.2.2)
Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện của nhà tài trợ, tổ chức do nhà tài trợ chỉ định.
c.2.3)
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu quy định
tại điểm c.2.1 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ
với nhà thầu chính hoặc bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của nhà tài trợ về hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà
thầu chính bao gồm các thông tin: số hợp đồng, ngày ký kết hợp đồng, thời hạn hợp đồng, phạm vi công việc, giá trị hợp đồng,
phương thức thanh toán, giá thanh toán theo kết quả thầu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1,
c.2.2, c.2.3 khoản này đối với hồ sơ đề nghị
hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
d)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
d.1)
Bản sao Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự
án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án theo
quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ;
d.2)
Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối
với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của
chủ dự án (trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của
Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
d.3) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm d.1 khoản này đối với hồ sơ
đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
đ)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền
viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt
Nam:
đ.1)
Bản sao Quyết định tiếp nhận viện trợ khẩn cấp để cứu trợ (trường hợp viện trợ
quốc tế khẩn cấp để cứu trợ) hoặc Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc
tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai và văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp
để khắc phục hậu quả thiên tai (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục
hậu quả thiên tai) theo quy định tại khoản 6,
7, 8 Điều 3 Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ.
đ.2) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm đ.1 khoản này đối với hồ sơ
đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
e)
Trường hợp hoàn thuế ưu đãi miễn trừ ngoại giao:
e.1) Bảng kê thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua
vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-3a/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao về việc
chi phí đầu vào thuộc diện áp dụng miễn trừ ngoại giao để được hoàn thuế.
e.2) Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01-3b/HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
g)
Hoàn thuế đối với ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho
khách xuất cảnh:
Bảng kê chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước
ngoài xuất cảnh theo mẫu số 01-4/HT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này.
h) Trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật:
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 29. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với xăng sinh học
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01a/ĐNHT ban hành kèm theo Nghị
định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ.
2. Bản sao Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc người nộp thuế được sản xuất xăng sinh học,
nộp theo hồ sơ hoàn thuế tiêu
thụ đặc biệt lần đầu.
Điều 30. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác
1.
Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần và Điều ước quốc tế khác theo mẫu số 02/HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b)
Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa
lãnh sự trong đó ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào;
b.2)
Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng
uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp đồng lao động ký với tổ chức,
cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn
vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể)
có xác nhận của người nộp thuế;
b.3)
Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và
tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài);
b.4)
Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy
uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản
của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền
được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện
tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
2.
Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần và Điều ước quốc tế khác theo mẫu số
02/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề
xuất ký kết Điều ước quốc tế.
b)
Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1)
Bản sao Điều ước quốc tế;
b.2)
Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoặc đại diện được uỷ quyền;
b.3)
Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện
được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên
các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại
hợp đồng;
b.4)
Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ
chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ
tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc
công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Điều 31. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Trường hợp thuộc diện cơ quan thuế phải kiểm tra tại
trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều
110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này thì người nộp thuế không
phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc
Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải
quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Mục này.
2. Trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người
nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu
số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.
Điều 32. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
1. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện
tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin
điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
b) Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử
của người nộp thuế được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh
vực thuế.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông
báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu
số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, cơ quan thuế giải quyết
hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (sau đây gọi là cơ quan
thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế) trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị
hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo
mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác
nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
2. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ giấy
a) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng
giấy tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện
hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về
việc tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 01/TB-HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế và ghi sổ nhận
hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua đường
bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ
sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị
hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT hoặc
Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục theo mẫu số 03/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính hoặc Thông báo về việc không
được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp không thuộc đối tượng
được hoàn thuế.
3. Hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Người nộp thuế đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế,
nếu người nộp thuế có nhu cầu hủy hồ sơ thì phải có Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề
nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHUY ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế,
cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề
nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu
số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế, đồng
thời đóng hồ sơ đề nghị hoàn trên sổ ghi hồ sơ của cơ quan thuế.
Người nộp thuế được khai điều chỉnh số thuế đề nghị
hoàn để chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai thuế của kỳ kê khai tiếp theo kể từ
thời điểm có Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn
thuế, nếu đáp ứng đủ điều kiện kê khai, khấu trừ hoặc nộp lại hồ sơ đề nghị
hoàn thuế.
Trường hợp cơ quan thuế đã công bố quyết định kiểm
tra trước hoàn thuế thì người nộp thuế không được gửi Văn bản đề nghị hủy hồ sơ
đề nghị hoàn thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế theo quy
định tại Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư
này.
Điều 33. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là hồ
sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần
đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường
hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng
không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp
vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu. Các trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp hoàn theo quy định pháp luật thuế giá
trị gia tăng bao gồm:
a.1.1) Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ mua vào phục vụ dự án đầu tư;
a.1.2) Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
a.1.3) Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương
trình, dự án ODA viện trợ không hoàn lại;
a.1.4) Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa,
dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức nước ngoài.
a.2) Hoàn thuế lần đầu theo quy định của pháp luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
a.3) Hoàn thuế lần đầu đối với từng hợp đồng hoặc
thỏa thuận ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo quy định của Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong
thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn
thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ
sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 142
Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế quy định tại Điều
143 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn
thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế. Trường hợp
phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai
sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế quy định tại Điều
142, Điều 143 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về
hành vi trốn thuế.
c) Hồ sơ hoàn thuế khi giao và chuyển giao (đối với
doanh nghiệp nhà nước), giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán đối với tổ
chức, doanh nghiệp;
Trường hợp người nộp thuế theo quy định tại điểm
này thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số
thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ quan thuế giải quyết hoàn trả trên cơ sở kết
quả kiểm tra, không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
d) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao
theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
đ) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước
nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế mà người nộp
thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ
sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;
e) Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của
người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1.
Xác định số thuế được hoàn
a)
Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác
số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1)
Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người
nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
a.2)
Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người
nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
b) Đối
với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp
thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của
người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được
hoàn thuế, cụ thể:
b.1)
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ
quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế
theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b.2) Trường hợp chưa đủ
thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường
hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp
thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề
nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế
điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp
thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
theo Thông báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp
thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ
sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển
hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc
chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp
nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Khoảng
thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ
hoàn thuế của cơ quan thuế.
c)
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
Trong
quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều
kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp
thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số
thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ
sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người
nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt bị truy thu thì cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
d)
Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn
thuế theo quy định của pháp luật về thuế và có dấu hiệu tội phạm, cơ quan thuế
chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để xử lý theo quy định của Bộ Luật tố tụng
hình sự.
đ)
Quá thời hạn kiểm tra, thanh tra thuế nhưng cơ quan thuế chưa nhận được kết quả
hoặc ý kiến, xác minh của cơ quan công an hoặc cơ quan có thẩm quyền thì xử lý
như sau:
đ.1)
Trường hợp cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết
hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm
tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc
yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều
kiện theo quy định.
đ.2) Trường hợp kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, cơ quan
thuế phải kết thúc kiểm tra, thanh tra đúng thời hạn quy định. Đối với số tiền
thuế đã hoàn đang chờ kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan,
cơ quan thuế phải nêu rõ trong biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra về việc
chưa đủ căn cứ kết luận số tiền thuế đủ điều kiện hoàn thuế. Khi có kết quả trả
lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế xác định số tiền thuế
đã hoàn không đủ điều kiện được hoàn thuế thì ban hành Quyết định về việc thu hồi
hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này và xử phạt, tính tiền chậm nộp (nếu có)
theo quy định.
2.
Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ
ngân sách nhà nước được bù trừ với số thuế được hoàn.
Cơ
quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện hoàn kiêm bù trừ với số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau
đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế được hoàn của người
nộp thuế theo quy định.
Tiền
thuế nợ của người nộp thuế được bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện
thủ tục để xoá nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều
83, Điều 124 Luật Quản lý thuế), bao gồm:
a)
Tiền thuế nợ do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
b)
Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp
theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và
cơ quan thuế;
c) Tiền
thuế nợ theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức được
giao quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế
(cơ quan khác).
d)
Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn tại trụ sở chính nhưng đơn vị
phụ thuộc có số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan
thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều đơn vị phụ thuộc có số tiền
thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của đơn vị phụ
thuộc.
Trường
hợp đơn vị phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số
tiền thuế nợ của người nộp thuế tại trụ sở chính.
đ)
Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn đề nghị cơ quan thuế trích số
tiền thuế được hoàn để nộp thay tiền thuế nợ cho người nộp thuế khác thì cơ
quan thuế xác định số tiền thuế được hoàn và bù trừ với số tiền thuế nợ của người
nộp thuế khác sau khi đã bù trừ số tiền thuế nợ của người nộp thuế theo trình tự
quy định tại điểm a, b, c, d khoản này.
e) Cơ
quan thuế phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế; cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về số tiền nợ trên hệ thống của cơ
quan hải quan đã cung cấp cho cơ quan thuế và cơ quan khác (cơ quan, tổ chức được
giao quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế) chịu
trách nhiệm về số tiền nợ ngân sách nhà nước đề nghị cơ quan thuế bù trừ. Sau
khi nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy
định tại Điều 36 Thông tư này, người nộp thuế có vướng mắc về số tiền thuế nợ
đã bù trừ với số tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế, cơ quan hải quan, cơ quan khác đề nghị bù trừ nợ có trách nhiệm giải quyết
vướng mắc cho người nộp thuế theo quy định tại điểm này.
Trường
hợp số tiền thuế nợ đã bù trừ cao hơn số tiền thuế nợ thực tế thì được xác định
là khoản nộp thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác đề nghị số tiền
thuế nợ bù trừ xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này và pháp luật có
liên quan.
Điều 35. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ trong
giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm về thông tin hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên Tờ khai hải quan theo quy
định về pháp luật hải quan và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp tờ khai hải quan
không có trên cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan cung cấp, cơ quan thuế giải
quyết hồ sơ hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan có liên quan cung cấp
để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế.
2. Trên cơ sở kết quả phân
tích, đánh giá rủi ro, yêu cầu về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc qua
kiểm tra, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, cơ quan
thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin vi phạm của người nộp thuế cho cơ quan hải
quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định.
Tổng cục Thuế định kỳ hàng quý
vào ngày 20 tháng sau liền kề hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết gửi văn
bản đề nghị Tổng cục Hải quan áp dụng tiêu chí phân luồng để thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện rủi ro cao về
hoàn thuế. Văn bản đề nghị phải nêu rõ tiêu chí xác định và phương thức kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp; mặt hàng; địa bàn,
lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định của Luật hải quan.
Trong thời hạn chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan phải áp dụng tiêu chí phân luồng, biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
nhập khẩu. Trường hợp không áp dụng hoặc có vướng mắc, Tổng cục Hải quan có văn
bản trao đổi với Tổng cục Thuế trong thời hạn nêu trên và nêu rõ lý do của việc
không hoặc chưa áp dụng.
3. Trường hợp qua kiểm tra,
thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế mua hàng hóa, dịch vụ của người nộp thuế
khác (bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ) có hành vi trốn thuế, cơ quan thuế phải bổ
sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc đề nghị
cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung kế hoạch và
thực hiện kiểm tra, thanh tra hoặc cung cấp thông tin về việc chấp hành pháp luật
thuế của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ để có căn cứ giải quyết hoàn thuế.
4. Trường hợp người nộp thuế
có giao dịch thanh toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ
theo danh sách cảnh báo của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; hoặc qua kiểm
tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng có nội dung chưa đầy đủ, chưa đúng quy định:
a) Cơ quan thuế giải quyết hồ
sơ hoàn thuế có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán có liên quan cung cấp thông tin (bao gồm cả sổ phụ tài khoản)
của người trả (hoặc chuyển) tiền, người thụ hưởng số tiền trên chứng từ (hoặc
cá nhân liên quan đến người thụ hưởng) để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị
gia tăng;
b) Cơ quan thuế giải quyết hồ
sơ hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin về
lượng tiền mặt (ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam) mang qua cửa khẩu vào Việt Nam
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ
quan thuế để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
xuất khẩu qua biên giới đất liền theo quy định.
5. Trong quá trình giải quyết hoàn thuế mà cơ quan thuế qua công
tác kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra hoặc người nộp thuế bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên quan
đến số thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế phải gửi Thông báo về việc hồ sơ chưa
đủ điều kiện hoàn thuế theo mẫu số
04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế. Cơ
quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế khi có kết quả hoặc ý kiến của cơ quan
công an hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 36. Quyết định hoàn thuế
1. Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền
thuế được hoàn, số tiền thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số
thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền
thuế còn được hoàn trả cho người nộp thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự
thảo Quyết định hoàn thuế theo mẫu số
01/QĐHT (hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có), Thông báo về việc
không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT
(nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Cơ quan thuế phải cập nhật đầy đủ trên hệ thống ứng dụng
quản lý thuế thông tin hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị
hoàn, Biên bản kiểm tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định
hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có), hoặc Thông báo
về việc không được hoàn thuế (nếu có).
3. Chi cục Thuế được phân công
tiếp nhận và giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Thông tư này
chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết hoàn thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này cho Cục Thuế để xem xét ban hành Quyết định hoàn thuế. Cục Thuế ban hành
Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT
trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định hoàn
kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp,
tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số
01/PL-BT (nếu có) trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị
bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp
thuế khác, hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị
gia tăng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC
ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản
15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính đối với
hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng, Thông báo về việc
không được hoàn thuế mẫu số 04/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cục Thuế chịu trách nhiệm về quyết định
hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan thuế (trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này) ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp
thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của
người nộp thuế khác hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số
72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của
Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia
tăng.
5. Cơ quan thuế cập nhật, hạch
toán đầy đủ các Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay trong ngày ban hành
Quyết định.
Điều 37. Ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
1.
Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu ngân sách nhà nước, Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện
chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay
sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ khoản thu ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp
không thực hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử
thì cơ quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
2.
Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế chuyển đến.
Điều 38. Trả kết quả giải quyết hoàn thuế
1.
Cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không
được hoàn trả), Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Quyết định, Thông báo.
2.
Trường hợp Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là
đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản
lý thì Cục Thuế gửi Quyết định cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người
nộp thuế.
3.
Trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người
nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác theo quy định tại
Điều 34 Thông tư này thì cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu ngân sách nhà nước gửi Quyết định cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được bù trừ để hạch
toán thu ngân sách nhà nước.
Điều 39. Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế
đối với người nộp thuế
1.
Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương XIII Luật Quản lý thuế và quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra,
thanh tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế, trường hợp phát hiện số thuế
đã hoàn chưa đúng quy định, cơ quan thuế ban hành Quyết định về việc thu hồi
hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này để thu hồi số tiền thuế đã hoàn cho người nộp
thuế, xử phạt vi phạm, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
Điều 40. Thu hồi hoàn thuế
1. Trường hợp cơ quan thuế, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã
được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn
thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59
Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày
được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù
trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước theo Quyết định về việc thu
hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện
khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và
Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp số tiền
đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân
sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho
bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp người nộp thuế đã được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất
khẩu nhưng bị người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì người nộp thuế phải
thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý
thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp
số tiền đã được hoàn tương ứng với hàng xuất khẩu bị trả lại và nộp tiền chậm nộp
tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều
21 Thông tư này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả
tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản
thu ngân sách nhà nước.
4.
Người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định
nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện
sai sót đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai vào hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế nhận được Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế của
cơ quan thuế hoặc Quyết định, Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. HOÀN NỘP THỪA
Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong
việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn
trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế
giá trị gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo
quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền nộp thừa khi
chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối
với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được
giao quản lý thu.
c) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá
nhân.
2. Trách nhiệm giải quyết hồ
sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ
sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải
quyết hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế
thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định số tiền thuế nợ,
tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định
hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc
Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp
thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng khoản thu
phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại
điểm a khoản này cho người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp
thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản
nộp thừa tại các địa bàn khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản
lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm
a khoản này cho người nộp thuế.
Điều 42. Hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ
quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế,
trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý
thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế
theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số
thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì
không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn
căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa
cho người nộp thuế theo quy định.
2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại
thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường
hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp
đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp
thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu
có).
3. Trường hợp hoàn nộp thừa
khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1
Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này, nếu trên Kết luận
hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác có số thuế nộp thừa thì người
nộp thuế không phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản này. Cơ quan
thuế căn cứ Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để thực
hiện thủ tục hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
Điều 43. Tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp
thừa
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp
thừa thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Điều 44. Phân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp
thừa
1. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa
quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Thông tư này thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa
của các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện hoàn
thuế trước.
Điều 45. Giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp
thừa
1.
Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn
a)
Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác
số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
34 Thông tư này.
b) Đối
với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước
Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ
thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để
kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.
b.1)
Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn, cơ quan
thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ
sơ khai thuế, thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để xác định số tiền thuế được hoàn, thời điểm
phát sinh số thuế nộp thừa được hoàn theo đúng quy định của pháp luật thuế.
b.2) Trường hợp chưa đủ thông
tin để xác định hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường
hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp
thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề
nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế
điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp
thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
theo thông báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo Thông báo của
cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc
có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế
và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp
nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này. Khoảng thời gian kể
từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ
quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính
trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế.
c) Đối
với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
Trong
quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều
kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp
thuế, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần
kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì cơ
quan thuế xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại Biên bản kiểm
tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện
hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì cơ quan thuế
ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được
hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này.
d) Đối
với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được
hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì tổng hợp nghĩa
vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được
hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư
này phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ
phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế
làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
đ) Đối
với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp
thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để
xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.
e) Đối
với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển
đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều
3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải
thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ
theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác
của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp
thừa cho người nộp thuế theo quy định.
g)
Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm
b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở
chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện hoàn trả
cho người nộp thuế.
2.
Xác định số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa
được hoàn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này.
Điều 46. Quyết định hoàn thuế
1. Cơ quan thuế tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không được
hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách nhà
nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho người nộp thuế,
thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế, hoặc Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu
số 01/PL-HTNT (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải
nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT
(nếu có) hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
2.
Cơ quan thuế phải cập nhật đầy đủ vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin
hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm
tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) hoặc Thông báo về việc không
được hoàn thuế (nếu có).
3.
Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, Thủ trưởng cơ quan
thuế thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Ban hành Quyết định hoàn
thuế theo mẫu số 01/QĐHT, Phụ lục số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền
thuế nợ.
b) Ban hành Quyết định hoàn
thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này trong trường hợp người nộp thuế còn tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề
nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp
thuế khác.
4.
Cơ quan thuế ban hành Quyết định cập nhật, hạch toán đầy đủ Quyết định hoàn thuế
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước vào hệ thống ứng dụng
quản lý thuế ngay trong ngày ban hành Quyết định. Trường hợp người nộp thuế
phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế
được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
Điều 47. Ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
1.
Căn cứ Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách
nhà nước, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện Chế
độ Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay
sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ khoản thu ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp
không thực hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử
thì cơ quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
Kho
bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo thời hạn quy định về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
2. Trường
hợp hoàn thuế đối với các khoản thu phân bổ (trừ quy định tại khoản 5 Điều
này), cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả
cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh
nơi được hưởng nguồn thu và lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước.
Kho
bạc Nhà nước thực hiện thanh toán cho người nộp thuế theo Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước của cơ quan thuế và hạch toán hoàn trả phần thu ngân sách nhà nước thuộc
trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà
nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả, và nơi được hưởng nguồn
thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển
đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động có số tiền được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ
quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền phải hoàn trả cho từng tỉnh nơi đã
thu ngân sách nhà nước và số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn
thu. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương
mình và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước
để hạch toán hoàn trả và nơi được hưởng nguồn thu được bù trừ để hạch toán thu
ngân sách nhà nước.
4.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán
thuế với cơ quan thuế thì cơ quan thuế giải quyết hồ sơ lập Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ
cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch
toán thu ngân sách nhà nước.
5.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của
người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Thông tư này thì cơ
quan thuế quản lý trực tiếp lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để
thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi có
khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
Điều 48. Trả kết quả giải quyết hoàn thuế
1. Cơ quan thuế gửi Thông báo
về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn trả), Quyết định
hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả
theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước theo mẫu số 01/PL-HNTKBT (nếu
có) cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế ngay trong ngày kể từ ngày ban hành quyết định, thông báo.
Trường
hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế, cơ
quan thuế gửi kết quả giải quyết hoàn thuế qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế
đối với hồ sơ hoàn tiếp nhận trực tiếp hoặc hồ sơ hoàn tiếp nhận qua đường bưu
chính.
2.
Trường hợp người nộp thuế nộp có khoản được hoàn trả, khoản được bù trừ thu
ngân sách nhà nước tại nhiều địa bàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Quyết
định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được
hoàn trả (nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước,
Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù
trừ thu ngân sách nhà nước (nếu có) cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để theo dõi nghĩa vụ của
người nộp thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển
đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động có khoản được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế
quản lý trực tiếp gửi Thông báo không được hoàn thuế đối với số thuế không được
hoàn trả, Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan
thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
Điều 49. Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế
đối với người nộp thuế
Việc thanh tra, kiểm tra sau
hoàn thuế đối với người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 39 Thông tư
này.
Điều 50. Thu hồi hoàn thuế
Người nộp thuế phát hiện
hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát
hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định thì thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Thông tư này.
Chương VI
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; NỘP DẦN TIỀN
THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT, TIỀN CHẬM NỘP
Điều 51. Thủ tục hồ sơ và trường hợp người
nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Các trường hợp người nộp
thuế tự xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Người nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế
và thu nhập miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Thuế tài nguyên: Tổ chức,
cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên;
cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh,
vầu, lồ ô để phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên do
hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt; nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt; đất khai
thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình
an ninh, quân sự, đê điều;
c) Lệ phí môn bài: Người nộp lệ phí môn bài thuộc
các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều
3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ
phí môn bài, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày
24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
d) Thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế
phải nộp sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
đ) Các trường hợp khác người nộp thuế tự xác
định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều 52 Thông
tư này.
2. Thủ tục hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế:
a) Đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a.1) Tờ khai quyết toán thuế;
a.2) Phụ
lục thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi;
a.3) Các
tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế.
b) Đối với thuế tài
nguyên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
b.1) Tổ chức, cá nhân
không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hằng tháng và quyết toán
thuế tài nguyên năm.
b.2) Thủ tục miễn thuế đối
với cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang,
tranh, vầu, lồ ô do phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn thuế theo
mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Văn bản này được
gửi 01 lần trước khi khai thác đến Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
b.3) Thủ tục miễn thuế đối
với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản
xuất phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn thuế theo
mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ
cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Hồ
sơ này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi
khai thác.
b.4) Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện
tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an
ninh, quân sự, đê điều:
Tổ chức, cá nhân được giao, được
thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản đề nghị
theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo
Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc
xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình an
ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn bản
giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.
c) Đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên, nước thiên
nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn thuế
tài nguyên và các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn
thuế, giảm thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này không phải thực
hiện thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
Điều 52. Thủ tục hồ sơ và trường hợp cơ
quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế
1. Cơ quan thuế thông báo, quyết định
miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau:
a) Miễn thuế thu nhập cá nhân đối
với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật thuế Thu nhập cá nhân;
b) Giảm
thuế theo quy định đối với cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó
khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp
thuế;
c) Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với người nộp thuế sản xuất hàng
hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất
ngờ theo pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Miễn, giảm thuế tài nguyên cho
người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất
đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế;
đ) Miễn thuế, giảm thuế đối với
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
e) Miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các Nghị quyết
của Quốc hội;
g) Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước, tiền sử dụng đất;
h) Miễn lệ phí trước bạ.
2. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, thuế
giảm thuế đối với các trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn giảm
thuế tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 53, Điều 54, Điều
55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Thông tư này.
Điều 53. Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này
1. Đối với trường hợp chuyển
nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong
tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng,
nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định
của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng,
giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng,
cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với
cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ
sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này và các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được
miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với bất động sản chuyển nhượng,
thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ
khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn,
tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái
hôn).
b) Đối với bất động sản chuyển nhượng,
thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ
sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường
hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ,
con của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối với bất động sản chuyển nhượng,
thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy
tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đối với bất động sản chuyển nhượng,
thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao
Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản
sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc
các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa
ông, bà nội và cháu nội.
đ) Đối với bất động sản chuyển nhượng,
thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản
sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại;
hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng
minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
e) Đối với bất động sản chuyển nhượng,
thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ
hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận
chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc
cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền
chứng minh có quan hệ huyết thống.
g) Đối với bất động sản chuyển nhượng,
thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể
cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng
với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa
người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với
con rể.
h) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng
thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này nhưng người chuyển nhượng,
nhận thừa kế, quà tặng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác
nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và
người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được
miễn thuế.
2. Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:
Bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao để sản xuất, hồ sơ bao gồm: Văn bản thỏa thuận việc
chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được cơ
quan cấp có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển
nhượng bất động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế nêu tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp
có thẩm quyền.
4. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có
một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá
nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:
Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ
sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được
miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy
nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở,
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Điều 54. Thủ tục hồ sơ giảm thuế quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 52 Thông tư này
1. Đối với người nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hỏa hoạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Biên bản xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính
quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài
chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;
c) Trường hợp thiệt hại về hàng hoá thì người nộp thuế
cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ
quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính
xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan
tài chính có trách nhiệm xác định;
đ) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm
hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có);
e) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục
thiên tai, hỏa hoạn;
g) Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban
hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
2. Hồ sơ đối với người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của
cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ
xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của
người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục
tai nạn;
đ) Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
3. Hồ sơ đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ
khám bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y
tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ;
d) Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
Điều 55. Thủ tục hồ sơ giảm thuế đối với thuế
tiêu thụ đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này
1. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hồ sơ giảm thuế bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính
quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt
hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: người nộp thuế
cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ
quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính
xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định
số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
2. Đối với người nộp thuế gặp
khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ
sơ giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ
quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi
thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu
có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai
nạn.
Điều 56. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
đối với thuế tài nguyên quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này
1. Đối với trường hợp miễn, giảm
thuế tài nguyên do thiên tai, hỏa hoạn gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai nộp
thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
b) Biên bản xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài nguyên tổn thất của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận
của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Cơ quan có thẩm quyền xác định
mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
c) Trường hợp thiệt hại về
hàng hóa: Người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức
độ thiệt hại của cơ quan pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo
quy định của pháp luật. giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm.
2. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm thuế tài nguyên do tai
nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm
thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ
quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi
thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu
có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai
nạn.
Điều 57. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52
Thông tư này
1. Đối với trường hợp miễn thuế,
giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000
VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống; hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao các giấy tờ liên
quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định
giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi
trực tiếp quản lý thửa đất) căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại
khoản này để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm
và quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế
theo kỳ tính thuế.
Đối với hồ sơ miễn giảm thuộc đối tượng quy định
tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 9 và khoản 2, khoản 3 Điều
10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi
trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị
của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hằng năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà
soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ
quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
Đối với hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều
10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi
trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế căn cứ hồ
sơ đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thiệt hại.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50
nghìn đồng) trở xuống thì không phải nộp hồ sơ miễn thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp. Cơ quan thuế thông qua ứng dụng TMS kết xuất các đối tượng được miễn
thuế gửi danh sách đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có đất để đối
chiếu và xác nhận của từng hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế.
Trên cơ sở danh sách đối tượng miễn thuế do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến cơ
quan thuế sẽ thực hiện ban hành Quyết định miễn thuế theo thẩm quyền quy định.
Điều 58. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 52 Thông
tư này
1. Đối với trường hợp người nộp
thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính
quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh
nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt
hại.
2. Đối với trường hợp người nộp
thuế gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác
nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của
cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi
thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu
có);
d) Các chứng từ chi liên quan
trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
3. Đối với các trường hợp miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Đối với các trường hợp miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết của Quốc hội đối với từng thời kỳ
thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 59. Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này
1. Hồ sơ miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương
đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu
tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo quy định pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và
trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang
thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự
án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư
hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước đối với Hợp tác xã, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự
án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư
hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đối với các trường hợp
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không gắn với việc cho thuê đất mới theo quy
định của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Hồ sơ miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông
nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo
quy định của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
pháp luật đất đai;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Hồ sơ miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả
kháng, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ
quan đăng ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác
nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với trường hợp chủ đầu
tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê lại của
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hồ sơ
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền
thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để thực hiện
Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân;
b) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở
cho công nhân;
c) Bản sao dự án xây dựng nhà ở
cho công nhân được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu
tư, nhà ở;
d) Bản sao Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao Hợp đồng thuê lại đất
giữa chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân và doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
8. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê
đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học
và công nghệ;
c) Bản sao Quyết định cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê
đất theo quy định khác của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và
trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang
thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự
án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư
hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bản sao Giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất.
10. Hồ sơ giảm tiền thuê đất đối
với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối bị thiệt hại sản lượng do thiên tai, hỏa hoạn, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Biên bản xác định sản lượng
của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi
xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số
02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định
mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng
hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Bản sao Quyết định cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 60. Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng
đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này
1. Đối với đất trong hạn mức
đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở
khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với
cách mạng, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;
c) Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về
miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp.
2. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo danh mục
các xã do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hồ sơ giảm tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Đối với hộ gia đình là đồng
bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu); hoặc xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu);
c) Đối với hộ nghèo phải có hộ
khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng
đất và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu đối với đất do
chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với
hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất
ở sang đất ở do tách hộ;
c) Sổ hộ khẩu của hộ đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi (bản sao có chứng thực) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở
nơi chưa có hộ khẩu); Riêng đối với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội.
4.
Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao
đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến
định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản sao văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về thực hiện dự án.
5. Hồ
sơ miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức
giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong
các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất
ở để bố trí tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện dự án.
6. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng
đất đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hoá được nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự
án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư
hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định giao đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
7. Hồ
sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư);
d) Bản sao Quyết định giao đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
8. Hồ
sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội:
a) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở
xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật
nhà ở năm 2014:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
a.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
b) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở
xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm
2014 (trừ trường hợp quy định tại điểm c, khoản này):
b.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
b.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b.4) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về giá
cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật nhà ở.
c) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở
xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm
2014 cho người lao động trong đơn vị mình thuê:
c.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
c.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c.4) Bản sao danh sách người lao động của doanh
nghiệp, hợp tác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật nhà ở;
c.5) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về giá
cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật nhà ở.
d) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở
xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở năm
2014:
d.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
d.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu
tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d.3) Bản sao Giấy tờ của cơ quan nhà nước quản lý về đất đai chứng nhận diện tích đất
ở hợp pháp của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai để đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội.
9. Hồ sơ khai miễn tiền sử dụng đất đối với các trường
hợp khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ
trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về
đầu tư); hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với doanh
nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản sao Quyết
định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư).
Điều 61. Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc
chủ tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ
1. Đối
với đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối:
Xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên “Phiếu chuyển thông tin để
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai” về đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo hình thức Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc công nhận quyền
sử dụng đất.
2.
Đối với đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín
ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động: Giấy tờ chứng minh cơ
sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
3. Đối
với nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài
sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về
việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng,
tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh; hoặc xác nhận của cấp có thẩm quyền của cơ
quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc loại chuyên dùng
phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Đối
với nhà, đất được bồi thường, tái định cư:
a) Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao
nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất bị nhà nước thu
hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ
tài chính.
Trường hợp người có quyền sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận: Chứng
từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà, đất bị Nhà nước thu hồi; hoặc xác nhận của
cơ quan quản lý hồ sơ nhà, đất; hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Hóa đơn hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất,
hợp đồng mua bán nhà hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản chính
chứng từ nhận tiền, bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với
trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
5. Đối
với cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được đổi.
6. Đối
với tài sản của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành công
ty cổ phần:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc
chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp.
b) Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp
sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải
có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp) hoặc cho doanh nghiệp mới
theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng
hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo quy định,
trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
7. Đối
với tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân
được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập:
a) Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là
thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động
của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc
góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng
minh việc góp vốn bằng tài sản).
b) Quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp
phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc Tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của
Cơ quan Thuế ghi: miễn lệ phí trước bạ (đối với trường hợp miễn lệ phí trước bạ
theo quy định); hoặc Thông báo nộp
lệ phí trước bạ của cơ quan thuế của người giao tài sản
bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê
khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản do tổ
chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
d) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp góp vốn),
hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm
vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị
thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
8. Đối
với nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ
mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà giữa
bên tặng và bên được tặng.
9. Đối
với tài sản thuê tài chính:
a) Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên
cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
b) Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa
bên cho thuê và bên thuê tài sản.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài
sản của công ty cho thuê tài chính.
10. Đối
với vỏ, khung, tổng thành máy thay thế phải đăng ký lại
trong thời gian bảo hành:
a) Giấy bảo hành tài sản.
b) Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo giấy
thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
11. Đối
với trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình sử
dụng một trong những giấy tờ tùy theo mối quan hệ: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận
kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận con nuôi của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về mối quan hệ đó.
12. Đối
với trường hợp xe ô tô đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng
cấp biển số quân sự nay được Bộ Quốc phòng cho phép chuyển mục đích sang xe
quân đội làm kinh tế do chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của
pháp luật:
a) Quyết định của Tổng tham mưu trưởng về việc đưa vào trang bị
quân sự (để xác định tài sản đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân
sự thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn lệ phí trước bạ
theo quy định).
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc
chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
c) Danh mục tài sản chuyển giao từ xe quân sự phục
vụ quốc phòng của doanh nghiệp cho công ty cổ phần hoặc cho doanh nghiệp mới
theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng
hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo quy định.
13. Đối
với tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy,
thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy
nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ được xác định theo Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng
kiểm Việt Nam cấp, cụ thể:
Tại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp ghi:
a) Đối với “Tàu chở khách tốc độ cao
(tàu khách cao
tốc)”:
a.1) Tại mục “công dụng”: ghi là “tàu khách”.
a.2) Tại mục “Chứng nhận phương tiện có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm
được ghi trong giấy chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu
của quy phạm, quy định hiện hành và được trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC;
VRM HSC; hoặc tại mục “Khả năng khai thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30
km/h trở lên.
b) Đối với “Tàu vận tải công-ten-nơ” tại mục công dụng:
ghi là “chở công-ten-nơ.”.
Điều 62. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế)
1. Đối với nhà thầu nước ngoài:
Ngoài hồ sơ khai thuế, nhà thầu nước ngoài thực hiện thêm hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế.
a) Đối với phương pháp khấu trừ, kê khai:
a.1) Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế cho cơ quan thuế cùng thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý.
Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ
quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
a.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có
xác nhận của người nộp thuế;
a.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2)
Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng ký kết với các
tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người
nộp thuế.
a.3)
Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc
thực hiện hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.
b) Đối với phương pháp trực tiếp:
b.1) Đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu
nhập khác:
b.1.1)
Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế,
nhà thầu nước ngoài hoặc bên
Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của bên Việt Nam hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, hồ sơ gồm:
b.1.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.1.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư
trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế
đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
b.1.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của
người nộp thuế;
b.1.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.1.2) Trường hợp hoạt động
mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp
Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc công
ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số
01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b.1.3) Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp
thêm bản sao có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có
xác nhận của người nộp thuế.
b.1.4)
Đối với trường hợp các cơ quan Chính phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được
miễn thuế theo quy định của điều khoản về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định thuế: Người nộp thuế nộp bản sao hợp đồng vay vốn được ký
kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác
nhận của người nộp thuế.
b.1.5) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ
cần gửi
các bản sao hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.6) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt
Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi bản
gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được
hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc
chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng
nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm
nộp cho cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
b.1.7) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú
thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy
chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
b.2) Đối với hãng hàng không nước ngoài:
b.2.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc trước kỳ tính thuế đầu tiên của
năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng
Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
b.2.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư
trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh
sự;
b.2.1.3) Bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không
dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp
thuế;
b.2.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các
năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay)
của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
b.2.3) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của
hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh
sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp
bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số
01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi,
chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu số 01-2/HKNN của năm tính thuế liên
quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
b.3) Đối với hãng vận tải nước ngoài:
b.3.1) Khi quyết toán thuế, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải
nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thuế. Hồ sơ gồm:
b.3.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.3.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước,
vùng lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước
năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
b.3.2)
Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải
nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của
Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất
trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
b.3.3) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước
ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế
phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
b.3.4) Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước
ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của
hãng tàu cho năm đó.
b.3.5) Trường hợp năm trước đó
đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo
hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông
báo bất kỳ sự thay đổi nào về các thông tin đã đề nghị tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp
các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
b.3.6) Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa
phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở
Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước
ngoài nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho
Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi
bản sao Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa
phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc
(hoặc bản sao đã được chứng thực) trong Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
b.4) Đối với tái bảo hiểm nước ngoài:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp
nộp hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định thuế cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm
mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài có thể uỷ quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của
công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho cơ quan thuế 02 hồ sơ đề nghị gồm: hồ sơ đề nghị dự kiến và hồ sơ đề nghị chính thức. Cụ thể
như sau:
b.4.1)
Đối với hồ sơ đề nghị dự kiến: 05 ngày trước khi ký kết hợp đồng; hoặc 05 ngày sau
khi thực hiện hợp đồng; hoặc 05 ngày trước khi thanh toán, tùy theo thời điểm nào diễn
ra trước, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ
quan thuế hồ sơ đề nghị dự kiến cùng với tài
liệu liên quan. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Thuế tỉnh, thành phố
nơi đóng văn phòng đại diện. Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài
không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
b.4.1.1) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ
thì nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên
dự kiến ký kết hợp đồng;
b.4.1.2) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài uỷ quyền cho đại diện
hợp pháp tại Việt Nam (Đại lý thuế, Công ty kiểm toán hoặc Công ty tái bảo hiểm
Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng...) nộp hồ sơ: Nộp tại Cục Thuế tỉnh,
thành phố nơi đại điện hợp pháp đăng ký nộp thuế.
b.4.1.3) Hồ sơ đề nghị dự kiến
bao gồm: Văn bản đề nghị dự kiến theo mẫu
số 01/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao
đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp
đã được hợp pháp hoá lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp hồ sơ đề nghị dự kiến;
Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này; Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho
đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.4.2) Đối với hồ sơ đề nghị chính thức: Trong vòng quý I của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị chính thức cùng với
tài liệu liên quan tương tự như đối với việc nộp hồ sơ đề nghị dự kiến.
Hồ sơ đề nghị chính thức bao gồm:
Văn bản đề nghị chính thức theo mẫu số
02/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao
đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp
đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong năm tính thuế đó; Bản sao các hợp đồng tái bảo
hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp
đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế)
nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế; Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này. Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chính thức, người nộp thuế
sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu
nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản sao có xác nhận của người nộp thuế
để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này; Giấy uỷ
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c) Đối với phương pháp hỗn hợp:
c.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế,
nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư
trú cấp ngay trước năm đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp
pháp hoá lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của
người nộp thuế;
c.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng kinh tế mới ký
kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế (nếu có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc
trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn
ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá
lãnh sự của năm tính thuế đó cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
c.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được
Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm
tính thuế.
2. Đối với cá nhân nước ngoài:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước
ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ
đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ hoạt động
hành nghề độc lập và thu nhập khác thuộc đối tượng nộp thuế thông qua bên Việt
Nam ký hợp đồng hoặc chi trả thu nhập
a.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho
bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ
sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước
năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.1.3)
Bản sao Hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);
a.1.4) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại
thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.5) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam
kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.6) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế
do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập
(thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên)
có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.7) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với
các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy
phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu
nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác
nhận của người nộp thuế;
a.1.8) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của
người nộp thuế. Cụ thể:
a.1.8.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản sao hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản.
a.1.8.2) Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản sao hợp đồng chuyển nhượng vốn;
bản sao giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp
vốn có xác nhận của người nộp thuế.
a.1.8.3) Trường hợp chuyển nhượng
chứng khoán: Bản sao hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán
chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy
chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công
ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số
01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
a.1.9) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài mới (nếu có).
a.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc
trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn
ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ
quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
a.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được
giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng
nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
a.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
a.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định
được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có
nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
b) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư
trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể thao tại Việt
Nam
b.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp
đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá
nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu
nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
b.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước
năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.1.3) Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam trong
các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung hoạt động và
thu nhập đề nghị miễn thuế theo Hiệp định thuế;
b.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể
thao) hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước
ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp
đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có
trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
b.3) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được
giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng
nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
b.4) Trường hợp không có hợp đồng lao động với người
sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy
tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
b.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết
và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Văn bản đề nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thuế.
b.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định
được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có
nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
c) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước
ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập
từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập
ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú có thu nhập tại
Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài)
c.1) Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần khai thuế
đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một
đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm
việc, kinh doanh hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan
thuế cấp ngay trước năm đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp
pháp hóa lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng lao động hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu
nhập hoặc quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản sao hợp đồng kinh tế ký kết
với các tổ chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký
cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
c.1.4) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam
kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
c.1.5) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký
thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc
lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán
viên) có xác nhận của người nộp thuế;
c.1.6) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng lao động ký kết với
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng
làm việc tại Việt Nam hoặc
trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn
ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam gửi
Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
c.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được
giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng
nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
c.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
c.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định
được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có
nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
d) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam được
hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản
thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu
nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu
d.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ
sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
d.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
d.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước
năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.3) Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên
quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập đề nghị miễn thuế theo Hiệp định
thuế.
d.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
3. Khấu trừ số thuế đã nộp tại nước
ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng
cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và
số thuế đã nộp là đúng với quy định của pháp luật nước ngoài và quy định của Hiệp
định thuế thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước
ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị
khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế
phải nộp tại Việt Nam đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế
nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước
ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định thuế.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ theo
hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
a.2.1) Trường hợp khấu trừ trực tiếp: Người nộp thuế đã nộp thuế tại
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt
Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.1.1) Bản sao Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.2) Bản sao chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế;
a.2.1.3) Bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
a.2.2) Trường hợp khấu trừ số thuế khoán: Người nộp thuế có thu nhập
và lẽ ra phải nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nhưng theo quy định
tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt,
được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.2.1) Bản sao Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.2) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận
hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.3) Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước
ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán
là phù hợp với Hiệp định thuế và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định thuế có
liên quan.
a.2.3) Trường hợp khấu trừ gián tiếp: Người nộp thuế đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập trước khi được chia cho đối tượng đó tại
Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và được khấu
trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.3.1) Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn
của đối tượng đề nghị khấu trừ;
a.2.3.2) Bản sao Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia
góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.3.3) Bản sao Tờ khai
thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người
nộp thuế;
a.2.3.4) Xác nhận của cơ quan
thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập
công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy uỷ quyền trong trường hợp
người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định
thuế.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem
xét và giải quyết số thuế đã nộp tại nước ngoài được khấu trừ với số thuế phải
nộp tại Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thuế và hướng dẫn tại Thông tư này
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm
a khoản này. Thời hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải
trình hồ sơ.
4.
Đề nghị áp dụng Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần
a) Người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song
phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế
nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định
của Hiệp
định thuế. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song
phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.
b) Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với Thỏa thuận
trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).
c) Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song
phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của
từng Hiệp định thuế.
d) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song
phương đến Tổng cục Thuế. Hồ sơ bao gồm:
d.1) Văn bản đề nghị áp dụng thủ
tục thỏa thuận song phương theo mẫu số
01/DTA-MAP ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
d.2) Báo cáo tài chính và tờ khai thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song
phương;
d.3) Tài liệu liên quan đến thông báo xác định nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế
nước ngoài;
d.4) Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế của kỳ tính
thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương (đối với thủ tục thỏa thuận song
phương về xác định giá chuyển nhượng);
d.5) Thông tin, tài liệu, hợp đồng, mô tả chi tiết thực tế về giao dịch, hoạt
động liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và cơ sở lập luận của người đề
nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương về điều khoản Hiệp định thuế mà cơ
quan thuế nước ngoài áp dụng chưa phù hợp với quy định của Hiệp định thuế, phân
tích của người đề nghị liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế;
d.6)
Tài liệu chứng minh việc nộp thuế trong trường hợp người đề nghị đã nộp số thuế
liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;
d.7) Bản sao văn bản đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song
phương và các tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp đề
nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương cho cơ quan thuế nước ngoài;
d.8) Bản sao văn bản đề nghị khiếu nại và tài liệu kèm theo trong trường hợp
người đề nghị đã hoặc sẽ nộp văn bản khiếu nại theo cơ chế giải quyết khiếu nại
khác trong và ngoài Việt Nam và kết quả giải quyết khiếu nại (nếu có).
đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song
phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song
phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế.
Điều 63. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
theo Điều ước quốc tế không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký
kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp
đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng
ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
a.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại
diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: Tên hợp đồng và tên các điều
khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.5)
Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy
ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
b) Trường hợp do đặc thù của
giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng
và giải trình cụ thể tại Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không
đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a.1) Vào ngày ký hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế,
gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.1.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.1.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
a.1.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại
diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản
của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.1.5 Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ
tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
a.2) Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không
thể cung cấp hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị
tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế để
cơ quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với bên Việt Nam:
Trong phạm vi 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi
hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế cho cơ quan thuế nơi bên Việt Nam đăng ký thuế.
Điều 64. Thời hạn và trả kết quả giải quyết
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Thời hạn giải quyết miễn thuế,
giảm thuế
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế tiếp
nhận hồ sơ ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc
hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước
quốc tế khác.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để
có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế
ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp
thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế
hoặc Điều ước quốc tế khác.
Riêng trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo
cơ chế một cửa liên thông thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế xác định
số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế
a) Trường
hợp cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp
thuế:
a.1) Ban hành Quyết định miễn
thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);
a.2) Ban hành Thông báo không
được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số
04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý do đối với
trường hợp không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định
tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);
a.3) Ban hành Thông báo theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác;
Trong quá trình giải quyết hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu
thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
b) Trường
hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông
b.1) Cơ quan thuế xác định số
tiền được miễn thuế, giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế ban hành kèm theo Phụ
lục II Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế.
b.2) Ban hành Thông báo không
được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số
04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý do đối với
trường không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trong quá trình giải quyết hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu
thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo một
cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
c) Trường hợp miễn thuế quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật Quản lý thuế: Cơ quan thuế ban hành Quyết định danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế
theo mẫu số 05/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Điều 65. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt
1. Trình tự giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
a) Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý
thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và gửi đến
cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối
với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
a.1.1) Trường hợp không thuộc
đối tượng xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.1.2) Trường hợp thuộc đối tượng
xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung
hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp thuộc đối tượng
được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định
xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định.
a.2) Đối
với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp thuộc đối tượng được
xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa
nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định.
b) Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
87 Luật quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ đề nghị xoá
nợ gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường
hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 05 tỷ đồng đến
dưới 10 tỷ đồng:
b.1.1) Chi cục Thuế lập và gửi
hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Nếu không
thuộc trường hợp xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này. Nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế lập văn bản đề nghị
kèm theo hồ sơ gửi Tổng cục Thuế.
b.1.2) Cục Thuế lập hồ sơ đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản
lý trực tiếp và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
b.1.3) Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
b.1.3.1) Trường hợp không thuộc
đối tượng xoá nợ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.1.3.2) Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục
Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.3.3) Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ
theo mẫu số 05/XOANO ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
b.2) Trường
hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng đến
dưới 15 tỷ đồng:
b.2.1) Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại
điểm b.1 khoản này;
b.2.2) Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
b.2.2.1) Trường
hợp không thuộc đối tượng xoá nợ hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế
thông báo cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2.2) Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo
mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính xem
xét, quyết định.
b.3) Trường
hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng trở
lên:
b.3.1) Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ
sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.3.2) Trường hợp thuộc đối tượng
được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trình Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt
a) Đối với trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản
1 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.2) Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản
sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.3) Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ
thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được (bản chính hoặc bản
sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.4) Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ
quan thi hành án dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.5) Thông báo tiền thuế nợ tại
thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
b) Đối với trường hợp cá
nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự
quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ được lập như sau:
b.1) Trường hợp cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên
bố là đã chết:
b.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.1.2) Giấy
chứng tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã
chết hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng
ký và quản lý hộ tịch (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.1.3) Văn bản có xác nhận của
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người
chết không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao
có xác nhận của cơ quan thuế);
b.1.4) Thông báo tiền thuế nợ tại
thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
b.2) Trường hợp cá nhân được
pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
b.2.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2.2) Quyết định của Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.2.3) Văn bản do người giám hộ
lập có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân
sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản, bao gồm
cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.2.4) Thông báo tiền thuế nợ tại
thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
c) Đối với các khoản nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm quy định tại khoản
3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
c.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
Trường hợp
xóa nợ đối với cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ
gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư
nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì văn bản đề
nghị phải có thêm các nội dung về: Họ và tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân
kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ
doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c.2) Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị cơ quan
đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.3) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc giấy
phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.4) Thông báo tiền thuế nợ tại
thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.5) Các Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc hồ sơ chứng minh việc đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với
người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.6) Văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người nộp
thuế không còn tài sản, không còn hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn (bản
chính hoặc bản sao có xác
nhận của cơ quan thuế).
Điều 66.
Nộp dần tiền thuế nợ
1. Trình tự giải quyết
hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a)
Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp
dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc
bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
thuế ban hành:
b.1) Thông báo không chấp thuận
việc nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số
03/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp phát hiện
thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng thời cơ quan thuế có văn bản theo
mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh
cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
b.2) Quyết định chấp thuận nộp
dần tiền thuế nợ theo mẫu số 04/NDAN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc đối tượng nộp
dần tiền thuế nợ.
2. Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Thư bảo lãnh theo đúng
quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc
phải có nội dung cam kết về việc bên bảo
lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
c) Quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế (nếu có).
3. Số lần và số tiền nộp
dần tiền thuế nợ
a)
Số tiền thuế nợ được nộp dần là số tiền thuế nợ
tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị nộp dần nhưng không vượt quá số tiền
thuế nợ có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
b) Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12
tháng và trong thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực.
c) Người nộp thuế được nộp dần số
tiền thuế nợ theo từng tháng đảm bảo số tiền
thuế nợ nộp từng lần không thấp hơn số tiền thuế nợ được nộp dần bình quân theo tháng. Người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp phát sinh để nộp cùng với số tiền thuế nợ được nộp dần.
4. Thời
hạn nộp dần tiền thuế nợ
Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam
kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên
bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ quan thuế lập văn bản
theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.
Chương VII
THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ
Điều 67. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông
tin người nộp thuế
1.
Hệ thống thông tin người nộp thuế được xây dựng và quản lý thống nhất từ Trung
ương đến địa phương; phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác
của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an
toàn, bảo mật và an ninh quốc gia; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về công nghệ thông tin.
2.
Hạ tầng kỹ thuật Hệ thống thông tin người nộp thuế bao gồm: Thiết bị máy chủ, máy trạm, thiết bị lưu trữ và sao lưu dữ
liệu, đường truyền kết nối, thiết bị mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an
toàn thông tin, thiết bị đồng bộ dữ liệu, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ
trợ, mạng nội bộ và mạng diện rộng, dịch vụ quản lý hạ tầng kỹ thuật.
3.
Hệ thống phần mềm để thu thập, xử lý và quản lý thông tin người nộp thuế bao
gồm: Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm nguồn
mở, phần mềm thương mại, phần mềm nội bộ.
Điều 68. Thu thập, xử lý và quản lý hệ thống
thông tin người nộp thuế
1. Thu thập thông tin người nộp thuế
Thông tin người nộp thuế được thu thập, cập nhật kịp
thời đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan từ người nộp thuế, các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người
nộp thuế quy định tại Điều 97, Điều 98 Luật Quản lý thuế, Điều 26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Xử lý thông tin người nộp thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu
người nộp thuế và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đảm bảo đúng quy định. Nội dung xử
lý thông tin, dữ liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình
trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy
của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại, xử lý thông tin, dữ
liệu theo đúng quy định;
d) Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ
sở dữ liệu của các tổ chức, cá nhân liên quan thì tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có trách nhiệm đảm bảo về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
3. Quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin
người nộp thuế theo quy định sau:
a) Thông tin người nộp thuế được quản lý, khai thác,
chia sẻ trên môi trường điện tử đảm bảo đúng mục đích, tuân thủ theo các quy
định của pháp luật;
b) Thông tin người nộp thuế được kết nối, trao đổi với
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức có
liên quan theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc cập nhật, xử lý
và khai thác hệ thống thông tin người nộp thuế;
d) Xây dựng và ban hành quy định về thành phần dữ liệu
người nộp thuế, phương thức truyền nhận với cơ quan thuế để xây
dựng các hệ thống công nghệ thông tin thống nhất;
đ) Xây dựng, ban hành các quy trình nghiệp vụ làm căn
cứ thực hiện thống nhất việc cập nhật, xử lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông
tin người nộp thuế;
e) Phân quyền truy cập, sử dụng hệ thống thông tin
người nộp thuế; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ
liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương.
Điều 69. Cung cấp, xử lý sai, sót, tra
soát, điều chỉnh thông tin
1. Cung cấp thông tin cho người
nộp thuế
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thông báo về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua
tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế, bao gồm các thông tin: tình hình xử lý các khoản phải nộp,
đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xoá nợ, được hoàn, đã
hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp
thừa, còn được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
2. Trường hợp sai, sót, tra
soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là
tra soát)
a) Người nộp thuế phát hiện
thông tin đã ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế do cơ
quan thuế cung cấp định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này có sai khác với
thông tin theo dõi của người nộp thuế.
b) Người nộp thuế phát hiện
thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác. Người nộp
thuế chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện
sau:
b.1) Chứng từ nộp ngân sách của
năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh trong thời
gian chỉnh lý quyết toán ngân sách.
b.2) Không đề nghị điều chỉnh
thông tin về tổng số tiền, loại tiền trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
b.3) Không thuộc trường hợp gửi
văn bản đề nghị bù trừ khoản nộp thừa hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều
25 và Điều 42 Thông tư này.
c) Cơ quan thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành thông báo, quyết định về thuế phát hiện sai, sót cần
điều chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà nước.
d) Kho bạc Nhà nước phát hiện
sai, sót cần điều chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà nước hoặc thực
hiện tra soát đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản
thu của cơ quan thuế.
đ) Ngân hàng thương mại nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở
tài khoản (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về
trực tiếp Kho bạc Nhà nước) phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên quan đến
thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền sang Kho
bạc Nhà nước.
e) Ngân hàng thương mại, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân
sách nhà nước phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên quan đến thông tin chứng từ
nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã chuyển Ngân hàng thương mại nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản.
g) Cơ quan thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao
đổi, cung cấp giữa các cơ quan.
3. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm:
a) Văn bản đề nghị tra soát
theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
b) Tài liệu chứng minh (nếu
có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao
các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục xử lý hồ
sơ đề nghị tra soát
a) Xử lý hồ sơ đề nghị tra
soát tại cơ quan thuế
a.1) Trường hợp người nộp thuế
phát hiện thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
a.1.1) Người nộp thuế gửi hồ
sơ đề nghị tra soát đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
a.1.2) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ
quan thuế thực hiện đối chiếu thông tin đề nghị tra soát của người nộp thuế với
dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Trường hợp thông tin theo dõi
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế
có sai, sót so với căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế thông báo chấp nhận, chứng từ nộp ngân
sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền) thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh thông tin
trên hệ thống theo đúng căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và gửi
kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế theo Thông báo
theo mẫu 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
Riêng đối với thông tin hạch
toán thu nộp ngân sách nhà nước có sai, sót so với chứng từ nộp ngân sách nhà
nước thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị
tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân
sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ
Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh. Căn cứ chứng từ điều
chỉnh của Kho bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế,
cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước,
điều chỉnh số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản điều chỉnh (nếu
có). Đồng thời, gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp
thuế theo Thông báo theo mẫu 01/TB-TS ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Trường hợp thông tin theo dõi
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế là chính xác với căn cứ theo dõi
nghĩa vụ thuế (hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế thông
báo chấp nhận, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các
văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cơ quan thuế
gửi Thông báo không điều chỉnh mẫu số
01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó ghi lý do không
điều chỉnh, hoặc trường hợp chưa đủ thông tin thì Thông báo yêu cầu bổ sung
thông tin theo mẫu
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để người nộp
thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung thông tin, tài
liệu không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được thông tin giải
trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin hạch toán thu nộp ngân
sách nhà nước có sai, sót thì thực hiện điều chỉnh thông tin cho người nộp thuế.
a.2) Trường hợp người nộp thuế
phát hiện thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế
thực hiện rà soát chứng từ đã ghi nhận trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và
thông tin đề nghị điều chỉnh:
a.2.1) Trường hợp nội dung đề
nghị điều chỉnh chứng từ của người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện để điều chỉnh
thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ
quan thuế lập Văn bản đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu
C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi
Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh. Căn cứ thông tin chứng từ điều chỉnh của
Kho bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan
thuế thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước, điều
chỉnh số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản điều chỉnh (nếu có).
Đồng thời, gửi Thông báo giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế
theo mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
a.2.2) Trường hợp nội dung đề
nghị điều chỉnh chứng từ của người nộp thuế không đáp ứng đủ điều kiện thì cơ
quan thuế gửi Thông báo không điều chỉnh theo mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trong đó ghi lý do không điều chỉnh thông tin nộp thuế, hoặc chưa
đủ cơ sở để điều chỉnh thông tin thì gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin
theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để người nộp thuế giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung thông tin, tài liệu không tính vào
thời gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của
người nộp thuế, trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện điều chỉnh thông tin theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì thực hiện điều chỉnh thông tin cho người
nộp thuế.
a.3) Trường hợp cơ quan thuế
phát hiện sai, sót quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan thuế lập Giấy
đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS
ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách
nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để thực
hiện điều chỉnh.
b) Xử lý hồ sơ đề nghị tra
soát tại Kho bạc Nhà nước
b.1) Trường hợp Kho bạc Nhà nước
thực hiện điều chỉnh theo đề nghị của cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản
này: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh của
cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước thực hiện rà soát thông tin đã hạch toán thu
ngân sách, điều chỉnh thông tin theo đề nghị và truyền chứng từ điều chỉnh sang
cơ quan thuế theo quy định.
b.2) Trường hợp Kho bạc Nhà nước
phát hiện sai, sót hoặc cần bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này:
b.2.1) Kho bạc Nhà nước thực
hiện điều chỉnh thông tin và truyền chứng từ điều chỉnh sang cơ quan thuế theo
quy định để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách.
b.2.2) Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm lập thư tra soát gửi cơ quan thuế đối với các khoản đã hạch toán
vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung
thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước.
b.3) Trường hợp Kho bạc Nhà nước
nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc
nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân
sách nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng
về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) hoặc người nộp thuế
(trong trường hợp nộp trực tiếp tại Kho
bạc Nhà nước) về sai, sót liên quan đến thông tin chứng từ nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền sang Kho bạc Nhà nước theo quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều này:
Kho bạc Nhà nước thực hiện điều
chỉnh thông tin về chứng từ nộp ngân sách nhà nước có sai, sót theo quy định. Nếu
thông tin thu ngân sách nhà nước đã truyền sang cơ quan thuế thì Kho bạc Nhà nước
truyền thông tin điều chỉnh sang cơ quan thuế và thông báo cho ngân hàng nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản. Trường hợp các khoản tiền chuyển thừa, chuyển
thiếu so với chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế thì được xử lý
theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước.
c) Xử lý hồ sơ đề nghị tra
soát tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản:
Khi nhận được đề nghị tra soát
bằng điện tử của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại
điểm e khoản 2 Điều này, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tra soát
và thực hiện:
c.1) Đối với thông tin chứng từ
thu ngân sách nhà nước chưa truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi Kho
bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện điều chỉnh sai, sót theo quy định về xử lý
sai, sót trong thanh toán.
c.2) Đối với thông tin chứng từ
thu ngân sách nhà nước đã truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi Kho bạc
Nhà nước mở tài khoản gửi đề nghị tra soát đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện điều
chỉnh sai, sót liên quan đến hạch toán thu ngân sách nhà nước.
d) Xử lý sai, sót tại ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp
thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước:
Khi phát hiện sai, sót, ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp
thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện:
d.1) Trường hợp chưa chuyển tiền
và thông tin nộp ngân sách chưa được chuyển cho ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước
mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước
qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân hàng thương mại
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tra soát, điều chỉnh
sai, sót theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán.
d.2) Trường hợp đã chuyển tiền
và thông tin nộp ngân sách đã được chuyển cho ngân hàng thương mại nơi Kho bạc
Nhà nước mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách
nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân hàng
thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện gửi đề
nghị tra soát bằng điện tử sang ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở
tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua
kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước).
đ) Xử lý sai, sót tại cơ quan
thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trường hợp tại điểm g khoản 2 Điều
này:
đ.1) Cơ quan thuế hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện sai, sót phải gửi hồ sơ đề nghị tra soát
theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan liên quan qua hệ thống trao đổi
thông tin điện tử giữa các ngành.
đ.2) Cơ quan thuế hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát có trách nhiệm giải
quyết nội dung tra soát và gửi kết quả tra soát cho cơ quan, đơn vị đề nghị tra
soát qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử giữa các ngành.
5. Trách nhiệm tiếp nhận, xử
lý hồ sơ đề nghị tra soát
a) Cơ quan thuế tiếp nhận, xử
lý hồ sơ đề nghị tra soát từ người nộp thuế, cụ thể:
a.1) Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp:
a.1.1) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
đề nghị tra soát đối với chứng từ nộp ngân sách có cơ quan thuế quản lý trực tiếp
là cơ quan thuế quản lý thu trên chứng từ.
a.1.2) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân
sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý trực tiếp đã tiếp nhận hoặc
ban hành.
a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết
định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước đã tiếp nhận hoặc ban hành.
a.3) Cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này:
Phối hợp với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp để xử lý hồ sơ đề nghị tra soát liên quan đến khoản được nhận khoản
phân bổ thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận
hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản
hoặc ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước (trường hợp
chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà
nước) gửi đến.
c) Ngân hàng thương mại nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát do ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp
thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước gửi đến.
d) Ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp
ngân sách nhà nước thực hiện tiếp nhận đề nghị tra soát của người nộp thuế theo
quy định của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán.
Điều 70. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế
1. Tiếp nhận, xử lý đề nghị
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước hoặc xác nhận số
thuế đã nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với
ngân sách nhà nước).
a) Người nộp thuế gửi văn bản
đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNXN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài
không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên
Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà
thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi
văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà thầu nước ngoài.
b) Xử lý văn bản đề nghị xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước
b.1) Rà soát dữ liệu, thông
tin việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Căn cứ dữ liệu quản lý thuế
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách
nhà nước thực hiện rà soát dữ liệu nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của cơ
quan thuế bao gồm:
b.1.1) Số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã nộp, còn phải nộp, còn nợ, nộp thừa của người nộp thuế;
b.1.2) Các vi phạm hành chính
thuế của người nộp thuế (nếu có).
b.2) Trường hợp thông tin đề
nghị của người nộp thuế khớp đúng với thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý
thuế thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế với ngân sách nhà nước mẫu số
01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế theo
quy định tại điểm b.4 khoản này.
b.3) Trường hợp thông tin đề
nghị của người nộp thuế và thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế chưa đầy
đủ hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin
theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình,
bổ sung thông tin theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
Thời gian bổ sung thông tin của
người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản đề nghị xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
Sau khi nhận được thông tin bổ
sung của người nộp thuế, trường hợp đủ thông tin thì cơ quan thuế thực hiện gửi
Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b.4 khoản này. Trường
hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng, trường hợp xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế có
Thông báo theo mẫu số 01/TB-XNNV ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do không xác nhận
cho người nộp thuế biết theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
b.4) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu số
01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xác nhận hoặc không
xác nhận cho người nộp thuế hoặc Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ
sung thông tin.
c) Trách nhiệm tiếp nhận, xử
lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước:
c.1) Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp:
c.1.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản
đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế do cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
c.1.2) Chủ trì tiếp nhận, xử
lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với
các khoản thu do nhiều cơ quan thuế quản lý (bao gồm cả khoản thu do cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ).
c.1.3) Trường hợp nhà thầu nước
ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do bên Việt Nam khấu
trừ, nộp thay thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam chỉ thực hiện xác
nhận cho nhà thầu nước ngoài khi bên Việt Nam đã thực hiện khấu trừ và nộp thay
đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước cho nhà thầu nước ngoài theo quy định.
c.2) Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước:
c.2.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản
đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế đối với
các khoản thu do cơ quan thuế quản lý thu.
c.2.2) Phối hợp, chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng
dụng quản lý thuế.
c.3) Cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này:
c.3.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản
đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế đối với
các khoản thu phân bổ do cơ quan thuế quản lý thu.
c.3.2) Phối hợp, chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng
dụng quản lý thuế.
2. Xác nhận số thuế đã nộp tại
Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài:
Trường hợp một đối tượng cư
trú của Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt
Nam theo quy định của Hiệp định thuế và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số
thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú
cần thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp người nộp thuế đề
nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ
sơ bao gồm:
a.1) Giấy đề nghị xác nhận số
thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu
thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
thuế;
a.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã
được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp
(ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.3) Giấy uỷ quyền trong trường
hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định thuế.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm cấp giấy
xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng để
xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối
với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch
vụ kỹ thuật.
Trong quá trình giải quyết hồ
sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi
Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi
văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan
thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế đề
nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng
ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước
nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị xác nhận số
thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập
chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định thuế;
b.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã
được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp
(ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.3) Giấy uỷ quyền trong trường
hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định thuế.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh tại
Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị.
Trong quá trình giải quyết hồ
sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi
Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi
văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan
thuế.
3. Xác nhận đối tượng cư trú của
Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu
xác nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thuế
thực hiện thủ tục như sau:
a.1) Đối với các đối tượng
đang là người nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này và Giấy ủy quyền (trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế) đến Cục Thuế nơi đăng ký thuế.
a.2) Đối với các đối tượng
không phải là đối tượng khai, nộp thuế:
a.2.1) Giấy đề nghị theo hướng
dẫn tại tiết a.1 khoản 3 Điều này;
a.2.2) Xác nhận của cơ quan quản
lý hoặc chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu đối với
cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức.
a.2.3) Xác nhận của cơ quan
chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn
tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
a.2.4) Giấy ủy quyền trong trường
hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định thuế.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp
định thuế liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng nhận
cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này cho đối tượng đề nghị.
Trường hợp để áp dụng Hiệp định
thuế tại nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định thuế với Việt Nam (sau đây gọi
là đối tác Hiệp định thuế), cơ quan thuế đối tác Hiệp định thuế yêu cầu đối tượng
cư trú Việt Nam cung cấp giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế Việt Nam phát
hành theo mẫu của cơ quan thuế đối tác Hiệp định thuế đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận
cư trú này có các chỉ tiêu và thông tin tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan thuế (thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh doanh của đối tượng) thì
Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Trong quá trình giải quyết hồ
sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi
Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi
văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan
thuế.
Chương VIII
KIỂM TRA THUẾ
Điều 71. Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ
quan thuế
1. Phân loại hồ sơ thuế:
Hồ sơ thuế được phân loại
thành 03 mức độ rủi ro: Rủi ro thấp, rủi ro trung bình, rủi ro cao.
2. Cơ quan thuế đề xuất kế
hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này đối với hồ sơ có rủi ro cao.
3. Kiểm tra hồ sơ thuế
Cơ quan thuế thực hiện kiểm
tra, đối chiếu, so sánh, phân tích hồ sơ thuế mà có nội dung khai không chính
xác, khai thiếu hoặc có những nội dung cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp,
số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền
thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần
1) theo mẫu số 01/KTT về việc yêu cầu người
nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
cơ quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài
liệu, người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Việc giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan
thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử).
Trường hợp người nộp thuế giải
trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp người nộp
thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu (lần 1 hoặc lần 2) mà chứng
minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; hồ sơ giải
trình, bổ sung thông tin được lưu cùng hồ sơ thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế
đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ chứng minh nội
dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ thêm thì cơ quan
thuế ban hành thông báo (lần 2) theo mẫu số
03/KTT về việc người nộp thuế có thể tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài
liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ khai thuế và người nộp thuế tự chịu trách
nhiệm đối với nội dung khai bổ sung. Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài liệu
hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế
ban hành thông báo. Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu không quá 02 lần đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ
quan thuế.
c) Hết thời hạn theo
thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp
không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
d) Trường hợp người nộp
thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ
căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản
vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.
Điều 72. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Các trường hợp kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế, tần suất kiểm tra, thời gian gửi Quyết định kiểm
tra được thực hiện theo điểm a, b, d, đ, e, g khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế.
Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết
toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:
a) Người nộp thuế thuộc
diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể,
chấm dứt hoạt động.
b) Người nộp thuế giải thể,
chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể, chấm
dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
2. Xây dựng, phê duyệt và
điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm
a)
Hằng năm, Tổng cục Thuế thực hiện hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chuyên đề
kiểm tra trong toàn hệ thống cơ quan thuế.
b) Cơ quan thuế các cấp căn
cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế thực hiện xây dựng kế hoạch, chuyên đề
kiểm tra, cụ thể:
b.1) Chi cục Thuế lập và gửi
Cục Thuế xem xét phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm.
b.2) Cục Thuế lập và gửi Tổng
cục Thuế xem xét phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm.
b.3) Tổng cục Thuế lập và tự
phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra của mình, gửi báo cáo Thanh tra Bộ Tài chính kế hoạch đã được
phê duyệt.
c) Hằng năm cơ quan thuế tiến
hành rà soát điều chỉnh kế hoạch,
chuyên đề kiểm tra đối với các trường hợp:
c.1) Theo yêu cầu của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
c.2) Theo đề xuất của Thủ trưởng
cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
c.3) Do xử lý trùng lặp trong
hoạt động kiểm tra.
Cơ quan thuế khi điều chỉnh
kế hoạch, chuyên đề phải nêu rõ lý do điều chỉnh và báo cáo cơ quan phê duyệt kế hoạch, chuyên đề
để điều chỉnh.
d) Ngoài việc xây dựng kế
hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm nêu trên, trong năm cơ quan thuế các cấp có thể thực hiện xây dựng
kế hoạch chuyên đề phát sinh theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thuế
cùng cấp hoặc theo chỉ đạo của cấp trên. Việc xây dựng kế hoạch chuyên đề phải
được thực hiện theo nguyên tắc quản
lý rủi ro và Thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp phê duyệt, báo cáo
cấp trên.
3. Việc xử lý trùng lặp
trong hoạt động kiểm tra
a) Trường hợp đối tượng kiểm tra của cơ
quan thuế cấp dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm
tra, thanh tra về thuế của cơ quan Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ
quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của Thanh tra Nhà nước, Kiểm
toán Nhà nước, và cơ quan thuế cấp trên;
b) Đối với các trường hợp
trùng lặp về đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra của cơ quan thuế với các cơ quan
khác của Nhà nước thì Thủ trưởng cơ quan thuế phối hợp với Thủ trưởng cơ quan nhà nước có sự
trùng lặp để xử lý và báo cáo cơ quan phê duyệt kế hoạch khi cần thiết.
4. Công khai kế hoạch, chuyên đề
kiểm tra hằng năm.
Kế hoạch, chuyên đề
kiểm tra hằng năm (kể cả kế hoạch,
chuyên đề sau điều chỉnh) phải được công khai trên trang
thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế và cơ quan
thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế (thông báo bằng văn bản hoặc điện thoại
hoặc thư điện tử) chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định
phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
5. Trình tự, thủ tục kiểm
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
a) Ban hành Quyết định kiểm
tra thuế
Cơ quan thuế ban hành quyết
định kiểm tra thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 110 Luật Quản lý
thuế. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi
có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Cơ quan thuế ban hành Quyết định
kiểm tra thuế đối với các nội dung và thời kỳ có rủi ro, trừ kiểm tra hoàn thuế.
Quyết định kiểm tra thuế lập theo mẫu số
04/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Thời
hạn kiểm tra được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 110
Luật Quản lý thuế. Trong trường hợp gia hạn, Trưởng đoàn
kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền ban hành Quyết định gia hạn theo mẫu
số 05/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Việc kiểm tra theo Quyết
định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra trừ trường hợp
phải bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu
số 06/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc hoãn thời gian kiểm
tra.
Khi bắt đầu kiểm tra thuế,
Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập
Biên bản công bố và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế
hiểu và có trách nhiệm chấp hành
Quyết định kiểm tra. Biên bản công bố Quyết định kiểm tra được lập theo mẫu số 07/KTT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp
thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra, thì văn bản phải nêu
rõ lý do và thời gian hoãn hoặc trường hợp cơ quan thuế có lý do bất khả kháng phải hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì cơ quan thuế có văn bản
thông báo cho người nộp thuế trước khi hết thời hạn công bố quyết định kiểm tra
theo mẫu số 08/KTT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
Trong quá trình kiểm tra,
nếu phát sinh lý do bất khả kháng, không thể tiếp tục thực hiện kiểm tra thì
Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành Quyết định kiểm tra để tạm dừng kiểm tra.
Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
d) Trường hợp trong quá
trình kiểm tra thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về Quyết định kiểm tra (thay
Trưởng đoàn, thành viên hoặc bổ sung thành viên đoàn kiểm tra, bổ sung nội
dung, thời kỳ kiểm tra hoặc điều chỉnh giảm thành viên đoàn kiểm tra, nội dung,
thời kỳ kiểm tra) thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người có thẩm quyền để
ban hành Quyết định điều chỉnh Quyết định kiểm tra. Quyết định điều chỉnh quyết định kiểm tra được thực hiện theo mẫu số 09/KTT, 10/KTT, 11/KTT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
đ) Biên bản kiểm tra thuế
đ.1) Kết thúc kiểm tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế, Đoàn kiểm tra lập dự thảo Biên bản kiểm tra theo mẫu số 12/KTT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này và công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế để có ý
kiến, giải trình. Ý kiến, giải trình của người nộp thuế phải được lưu cùng dự
thảo biên bản (nếu có). Biên bản công khai dự thảo Biên bản kiểm tra lập theo mẫu số 13/KTT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Việc có ý kiến giải
trình, hoàn thiện và ký Biên bản kiểm tra giữa Đoàn kiểm tra với người nộp thuế
phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Nếu
người nộp thuế vẫn có ý kiến thì được ghi tại Biên bản hoặc lưu cùng Biên bản
đã ký. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc
đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp
thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng (bao gồm cả dấu riêng, giáp
lai giữa các trang của biên bản).
đ.2) Trường hợp còn vướng mắc
về cơ chế chính sách phải xin ý kiến thì ghi nhận tại biên bản. Khi có văn bản
trả lời thì Đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra chịu trách nhiệm lập phụ lục
biên bản với người nộp thuế theo mẫu số 14/KTT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xử lý theo quy định của pháp luật.
đ.3)
Trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra
khi hết thời hạn theo quy định
thì Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm
hành chính về việc không ký biên bản, báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời yêu cầu người nộp thuế
ký biên bản kiểm tra.
e) Xử lý kết quả kiểm tra
thuế
e.1)
Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản
kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra với
lãnh đạo bộ phận kiểm tra và người ban hành quyết định kiểm tra.
Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn
đến xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban
hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm
quyền xử phạt. Trường hợp kết quả kiểm tra không xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính thì người ban hành Quyết định kiểm tra ban hành Kết luận kiểm tra
theo mẫu số 15/KTT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
e.2) Trường hợp qua kiểm tra
thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về
thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm
tra có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để xem xét tiến hành thanh tra hoặc chuyển hồ sơ
kiểm tra sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục và thời
hạn ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế, chuyển hồ sơ đến người
có thẩm quyền xử phạt thực hiện hoặc chuyển hồ sơ kiểm tra sang cơ quan điều
tra thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật tố tụng
hình sự, các văn bản hướng dẫn thi hành và Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hoá đơn.
g)
Việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được ghi nhật
ký điện tử.
6. Giám sát Đoàn kiểm tra
a) Việc giám sát hoạt động
Đoàn kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện đối với tất cả các
Đoàn kiểm tra thuế và thực hiện bằng hình thức Người ban hành Quyết định kiểm
tra tự giám sát hoặc giao giám sát.
Trường hợp Người ban hành
quyết định kiểm tra thuế tự thực hiện giám sát thì được quy định tại Quyết định kiểm tra. Trường
hợp giao giám sát thì Người ban hành Quyết định kiểm tra ban hành Quyết định giám sát.
b) Quyết định giám sát được
gửi cho Đoàn kiểm tra thuế, người giám sát, đối tượng kiểm tra thuế, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được công bố cùng thời điểm công bố Quyết định kiểm tra tại trụ
sở người nộp thuế.
c) Việc giám sát hoạt động
của Đoàn kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được tiến hành thường xuyên kể
từ ngày công bố Quyết định kiểm tra đến ngày kết thúc thời gian kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế và phải tuân thủ theo pháp luật, bảo đảm tính chính xác, khách quan, công khai,
dân chủ, kịp thời.
7. Cơ sở dữ liệu phục vụ
cho việc thực hiện các trình tự thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này nếu đáp ứng
điều kiện để sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin thì không nhất thiết phải tiến
hành tại trụ sở của người nộp thuế.
Chương IX
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, KINH DOANH DỰA TRÊN NỀN TẢNG SỐ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC
CỦA NHÀ CUNG CẤP Ở NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ TẠI VIỆT NAM
Điều 73. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh
doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
1. Nhà cung cấp ở nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ
khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà
cung cấp ở nước ngoài).
2. Tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.
3. Tổ chức, đại lý thuế
hoạt động theo pháp luật Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền thực
hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam.
4. Ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh
doanh dựa trên nền tảng số và các dịch
vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài.
Điều 74. Đăng ký thực hiện giao dịch thuế
điện tử
1. Nhà cung cấp ở nước
ngoài thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử cùng với đăng ký thuế lần đầu thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế khi đăng ký giao dịch
điện tử, đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau: Có khả năng truy
cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử để giao dịch với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
2. Nhà cung cấp ở nước
ngoài đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo
trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Sau khi thực hiện
thành công thủ tục đăng ký thuế lần đầu, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch điện tử và mã số thuế vào địa chỉ thư
điện tử của người nộp thuế đã đăng ký để
thực hiện các thủ tục về thuế trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Điều 75. Mã số thuế
Mã số thuế đối
với trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài trực
tiếp hoặc uỷ quyền đăng ký, kê khai, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày
03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
Điều 76. Đăng ký thuế trực tiếp của nhà
cung cấp ở nước ngoài
1. Hồ sơ đăng ký thuế lần
đầu:
Nhà cung cấp ở nước ngoài thực
hiện đăng ký thuế trực tiếp theo mẫu số 01/NCCNN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế.
2.
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp
hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mẫu
số 01-1/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3.
Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế
quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để xác thực khi đăng ký thuế.
Điều 77. Khai thuế, tính thuế trực tiếp của
nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Nhà cung cấp ở nước
ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện
tử do cơ
quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp, như sau:
a) Khai thuế đối với nhà
cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.
b) Tờ khai thuế điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
c) Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế
giá trị
gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
c.2) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà
cung cấp ở nước ngoài nhận được.
d)
Tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật thuế giá trị gia tăng.
đ) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
trên doanh thu theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp sau khi hoàn
thành thủ tục khai thuế, nộp thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài phát hiện có sai,
sót thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp phát sinh tại Việt Nam
theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
3. Nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính
thuế như sau:
a) Các loại thông tin được
sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Việt Nam như sau:
a.1) Thông
tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, như thông tin về thẻ tín dụng
dựa trên số nhận dạng ngân hàng
(BIN), thông tin tài khoản ngân hàng hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá
nhân mua hàng sử dụng để thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngoài.
a.2)
Thông tin về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông tin
địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự
mà tổ chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngoài).
a.3) Thông tin về truy cập của
tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam,
như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa
chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ
chức, cá nhân mua hàng.
b) Khi xác định một giao dịch
phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện
như sau:
b.1) Sử dụng 02 thông tin không
mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức
(cá nhân) tại Việt Nam và một thông tin về tình trạng cư trú hoặc
thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu trên.
b.2) Trong
trường hợp liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân không thu thập được hoặc mâu thuẫn với
thông tin còn lại, nhà cung cấp ở nước ngoài được phép sử dụng 02 thông tin không
mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin về tình trạng cư trú và một thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
4.
Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế
quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.
5.
Sau khi nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế, kê khai điều
chỉnh (nếu có),
cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp và thông báo cho nhà cung cấp ở nước ngoài mã định
danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế.
6. Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các
thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng phát
sinh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này phục vụ công tác thanh,
kiểm tra của cơ quan thuế. Việc lưu trữ thực hiện theo các quy định có liên
quan của Luật Quản lý thuế.
7. Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam thì thực hiện thủ tục miễn
thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định tại Điều
62 Thông tư này.
Điều 78. Nộp thuế trực tiếp của nhà cung cấp
ở nước ngoài
1. Đối với nhà cung cấp ở
nước ngoài, sau khi nhận được mã định
danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo,
nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách
nhà nước do cơ quan thuế quản lý
trực tiếp gửi.
2. Trường hợp nhà cung cấp
ở nước ngoài nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ khai thì nhà cung cấp ở
nước ngoài được bù trừ với số thuế phải nộp ở kỳ tính thuế tiếp theo.
Điều 79. Ủy quyền thực hiện đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam của nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện ủy
quyền cho tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi
là bên được ủy quyền), thì bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
về thuế (đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế) theo hợp đồng đã ký với nhà cung cấp ở nước ngoài.
Căn cứ vào phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên quy định tại hợp đồng ủy quyền,
bên được ủy quyền thực hiện thủ tục về thuế tương ứng quy định tại Điều 76, Điều 77 và Điều 78 Thông tư này đối với nhà
cung cấp ở nước ngoài.
2. Trường hợp nhà cung cấp nước
ngoài đã trực tiếp đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế tại Việt Nam mà chuyển sang
uỷ quyền cho tổ chức, đại lý thuế kê khai, nộp thuế thay thì chậm nhất 05 ngày làm
việc trước ngày hợp đồng ủy quyền có hiệu lực, nhà cung cấp ở nước ngoài phải
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng cách thay đổi thông tin theo mẫu số 01-1/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này và gửi kèm theo tài liệu có liên quan.
a) Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các
chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục
về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
b) Trường hợp nhà cung
cấp ở nước ngoài ký hợp đồng ủy quyền với đại lý thuế thì
người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện
hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên
đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm
vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục
về thuế đã ký.
3. Bên được ủy quyền có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu
cầu của cơ quan thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc
khai thuế, nộp thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm (nếu
có).
4. Cơ quan quản lý thuế trực tiếp có trách nhiệm cung cấp tài khoản và mật
khẩu đăng nhập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cho bên được ủy quyền để
thực hiện thủ tục về thuế được ủy quyền và gửi các thông báo liên quan đến thủ
tục về thuế được ủy quyền trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử đến địa
chỉ thư điện tử của bên được ủy quyền.
Điều 80. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong
việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước
ngoài
1. Tổng cục Thuế là cơ
quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách
nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định, tiếp nhận tờ
khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế
của nhà cung cấp ở nước ngoài.
2. Cập nhật danh sách các
nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, kê khai thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Phối hợp với cơ quan có liên
quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa
thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện
giao dịch phát sinh tại Việt Nam.
4. Cơ quan thuế ở Việt Nam có quyền
phối hợp với cơ quan thuế ở nước ngoài để trao đổi, đôn đốc nhà cung cấp ở nước ngoài kê
khai, nộp thuế; truy thu thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài nếu chứng
minh được nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp
thuế không đúng thực tế; phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện và các biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài
không tuân thủ nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
Điều 81. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của nhà
cung cấp ở nước ngoài
1. Tổ chức được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo
pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng
hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà
nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại
Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ
chức mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước
ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho
nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính.
2. Cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở
nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Tổng
cục Thuế có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước
ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ
có thực hiện giao dịch cho Hội sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán. Hội sở chính có trách nhiệm thông báo danh sách nhà cung
cấp ở nước ngoài cho các chi nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê
khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế khi thực hiện thanh toán cho các giao dịch
với nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày
17/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh
ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối. Số
thuế kê khai, khấu trừ, nộp thay được xác định trên cơ sở doanh thu mà nhà
cung cấp ở nước ngoài
nhận được, tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng
và tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại điểm d, đ khoản
1 Điều 77 Thông
tư này. Trường hợp không xác định được loại hàng hoá, dịch vụ của từng giao dịch thì áp dụng
tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ
cao nhất.
3. Chậm nhất ngày 20 hằng
tháng ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có
trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay
nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài theo mẫu số 03/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
4. Trường hợp cá nhân có mua
hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có thanh toán bằng thẻ hoặc các
hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền
chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ ngày thứ 10 hằng tháng gửi
về Tổng cục Thuế theo mẫu số 04/NCCNN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
5.
Việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp
ở nước ngoài của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 81 Thông tư này được thực hiện
kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Chương X
KINH PHÍ UỶ NHIỆM THU
Điều 82. Kinh phí ủy nhiệm thu
1. Nội dung chi ủy nhiệm thu
Cơ quan Thuế ủy nhiệm cho tổ chức,
cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:
a) Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
c) Thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
d) Lệ phí môn bài, phí bảo vệ môi trường đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
đ) Các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
khác nếu được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức kinh phí ủy nhiệm thu:
Mức kinh phí ủy nhiệm thu đối với
các khoản thu tại khoản 1 Điều này được xác định bằng tỷ lệ % trên tổng số tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được quy định trong Hợp đồng
ủy nhiệm thu.
Cơ quan Thuế xây dựng mức kinh phí ủy nhiệm thu phù
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế đối với từng địa bàn, mức kinh phí ủy
nhiệm thu do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
Nội dung chi ủy nhiệm thu được bố trí ngoài định mức chi quản lý hành chính và
được giao trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của Cơ quan Thuế theo quy định.
3. Lập dự toán, quản lý,
sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí ủy nhiệm thu.
a) Lập dự toán: Vào thời điểm lập dự toán hằng năm, căn cứ vào nội
dung, mức chi được cấp có thẩm quyền quy định, dự toán đối với các khoản thu
ngân sách nhà nước được ủy nhiệm thu và tình hình thực hiện dự toán năm trước, ước
thực hiện dự toán năm nay để lập dự toán kinh phí ủy nhiệm thu cho năm kế hoạch
tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Thuế
gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b) Quản lý, sử dụng: Dự toán kinh phí ủy nhiệm thu được giao trong dự toán chi ngân sách Nhà nước
thường xuyên hằng năm của Tổng cục Thuế.
Việc sử dụng kinh phí ủy nhiệm thu phải đúng mục đích, đối tượng, nội
dung, mức chi và hợp đồng ủy nhiệm thu theo quy định. Kinh phí ủy nhiệm
thu được
giao cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
c) Hạch toán, quyết toán: Tổng
cục Thuế mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán
theo tài khoản kế toán, mục lục ngân sách nhà nước và tổng hợp quyết toán kinh phí ủy nhiệm thu trong Báo cáo quyết
toán ngân sách hằng năm theo quy định hiện hành.
Chương
XI
MỘT
SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 83. Phối hợp quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
Tổng cục Thuế phối hợp với Cục Tài
chính - Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Tài chính - Bộ Công an theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các công ty quốc phòng, an ninh
thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích quốc phòng,
an ninh và các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định.
Điều 84. Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân
Khi các
loại giấy tờ về lai lịch, nhân dạng, cư trú của công dân thuộc thành phần hồ sơ
quy định tại Thông tư này mà đã được bãi bỏ bởi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công
dân thì cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin trong cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu
quốc gia về căn cước công dân trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản
lý nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP để giải
quyết thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định.
Điều 85. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản
giao dịch với cơ quan thuế
Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ
sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng
Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng
độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị
chỉ dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ đề nghị miễn thuế,
giảm thuế theo Hiệp định thuế thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và
yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong
hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực
hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện
tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật
và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các
nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu
có); đồng thời gửi kèm theo bản sao hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối
với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc
trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 30, Điều 62 và Điều 70 Thông tư này.
Điều 86. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời
hạn nộp thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế và Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế được
thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 55 Luật Quản lý
thuế và Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định
thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc
tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 87. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này
được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế
của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại
Thông tư này.
3. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ;
b) Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;
c)
Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông
tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn
thuế giá trị gia tăng;
d) Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính
quy định về hoạt động của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
đ) Thông
tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối
với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông
thường trên thị trường;
e)
Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ
sung tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC);
g)
Thông tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết
b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
4.
Thông tư này bãi bỏ nội dung tại các Thông tư sau:
a) Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC,
219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và
78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế;
b) Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều
19, Điều 20, Điều 21 Chương IV Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
c) Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của bộ tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d) Điều 17, Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thủ tục
thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa;
đ) Điều 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản
lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế;
e) Điều 3, Điều 4, Điều 12, Điều 20 và Điều 23 Thông tư số
36/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí;
g) Điều 4, Điều 25 và Điều 26 Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối
với hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí của Liên
doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” từ lô 09-1 theo Hiệp định 2010 và Nghị định thư
2013;
h) Điều 3, Điều 4, điểm b khoản 1 Điều 7 và điểm c, d, đ khoản 2 Điều
7 Thông tư số 22/2010/TT-BTC ngày 12/02/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2009/NĐ-CP ngày 03/11/2009 của
Chính phủ quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được chia của nhà thầu dầu
khí khi giá dầu thô biến động tăng;
i) Khoản 2, khoản 3, khoản 4 Mục II Phần B và khoản 2, khoản 3, khoản
4 Mục IV Phần B Thông tư số 56/2008/TT-BTC ngày
23/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kê khai, nộp và quyết toán các
khoản thu của Nhà nước quy định tại Điều 18 Quy chế quản lý tài chính của
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số
142/2007/NĐ-CP ngày
5/9/2007 của Chính phủ.
k) Điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2014/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính) về hồ sơ đề nghị
thanh toán, hoàn trả đối với ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng;
l) Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng
dẫn thực hiện khai, nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước đối với các
đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;
m) Điểm b khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA
ngày 26/09/2005 giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng
dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an;
n) Điều 5; Điều 6; Điều 24; khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ, e.3,
e.4, e.5, e.6, e.7 khoản 2, khoản 7, khoản 8 Điều 26 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
o) Khoản 1, khoản 2, các điểm a.1, a.2, a.3, a.4, b, c, d, đ khoản
3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản 6 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24;
Phụ lục 02 và mẫu biểu Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn
thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế.
5.
Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại
Điều 76, Điều 77, Điều 78 và Điều 79 Thông tư này được thực hiện kể từ thời điểm
có thông báo của Tổng cục Thuế về hệ thống đăng ký, kê khai, nộp thuế của nhà
cung cấp ở nước ngoài trên Cổng Thông tin điện tử đi vào hoạt động.
6. Các văn bản quy phạm pháp
luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
Điều 88. Quy định chuyển tiếp
1. Quyết định gia hạn nộp
thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp
đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện đến hết thời gian ghi trên Quyết định, Thông báo.
2. Các khoản
nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại Điều 26 Thông tư này (bao gồm cả các khoản phát
sinh trước thời điểm Thông tư có hiệu lực), cơ quan thuế thực hiện các thủ tục xử lý không hoàn trả số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư
này.
3. Đối
với cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của
Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
4. Đối với các nhà máy thủy
điện đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế trước khi Thông
tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
5. Đối với người nộp thuế
kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở tỉnh khác với
nơi đóng trụ sở chính cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau
theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho
địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo mẫu
số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
Điều 89. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện
theo nội dung Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân, người
nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng
dẫn tại Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |