Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn Thuế giá trị gia tăng
THÔNG TƯ 219/2013/TT-BTC
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18/12/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Ngày ban hành: Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Ngày hiệu lực: Ngày 01 tháng 01 năm 2014
BỘ
TÀI CHÍNH --------
Số: 219/2013/TT- BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày
31 tháng 12
năm 2013 |
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18/12/2013 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá
trị gia tăng như sau:
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu thuế, đối tượng
không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ,
hoàn thuế và nơi nộp thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn
tại Điều 4
Thông tư này.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và
tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT
(sau đây gọi là người nhập khẩu) bao
gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký
kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật
Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở
Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập
và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng
không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế,
trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2
Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ
sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập
để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế
xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp
phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko
phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật
thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này,
không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra),
Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng
trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản
nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập
khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế
thông thường là sản phẩm mới
được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay
bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo
quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro,
bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch
lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo
hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm cho Công ty B thì
tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho Công ty B thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp
Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống,
con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật
liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản
phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là
sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh
doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với
sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu
chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa
đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất
từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là
Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các
dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo
hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ
bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết
bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái
bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng
gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín
dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu
các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ
khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn,
phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc
quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không
thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung
cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo
mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ
tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong
nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh
toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy
định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Trường hợp hết thời
gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao
tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo
đảm theo quy định.
Trường hợp các bên thỏa
thuận người có tài sản bảo đảm tự bán tài sản bảo đảm để trả nợ, nếu người có
tài sản bảo đảm là người nộp thuế GTGT và tài sản đem bán thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp tổ chức tín
dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ
chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh
doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh
doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2014 Công ty TNHH A là cơ sở kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị
để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày
31/3/2015). Đến ngày 31/3/2015, Công ty TNHH A không có khả năng trả nợ và phải
bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Công ty TNHH A thực hiện thủ tục bàn
giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm.
Ngân hàng B
bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ
chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được
Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm
2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng
thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân
hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ
hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch
vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại
không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín
dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho
vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người
nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa
phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay
tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công
ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý
công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ
chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng
khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký
quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ
chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
d) Chuyển
nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư
vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp
nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức
chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh
nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa
toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A
góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp
của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá
là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty
TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ
đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng
vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại
tệ;
g) Dịch vụ tài chính
phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai;
quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy
định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo
đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y
tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người
và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi
chức năng cho người bệnh, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh,
giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu
dùng cho người bệnh.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa
bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì
khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích
và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn
thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ duy trì vườn thú,
vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn
hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao
gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công
viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm
chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu
không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh doanh
dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ
tang lễ, mai táng, hoả táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá
nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với
các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ
tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp
có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân
đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công
trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp
có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân
đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì
toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao
gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo
trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo
và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề
theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát,
hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác
nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề
nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến
trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các
khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa
đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu
thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học
viên; hoạt động đào tạo (bao
gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào
tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo
không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy
trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng
không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc
quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo
X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về
đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực
hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo
hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền
thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản,
nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách
giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp chí,
bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành.
Sách chính
trị là sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm
vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền
thống của các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê,
tuyên truyền phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên
cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách giáo
khoa là sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến
trung học phổ thông (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh
phù hợp với nội dung chương trình giáo dục).
Giáo trình là
sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản
pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa
học-kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ
thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc
thiểu số.
Tranh, ảnh,
áp phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp
phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ,
Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16. Vận chuyển hành khách công
cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe
điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại
tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
17. Hàng hoá thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng,
vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng
thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành
hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay (bao gồm cả động cơ
tàu bay), dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê,
cho thuê lại.
Để xác định hàng hóa thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này,
người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong
nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu,
khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ
quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
ban hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải là các sản
phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp
ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do
các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật
tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh
nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí,
khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập khẩu và
hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu
trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài
chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá
nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về
ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài khi về nước mang theo;
đ)
Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng hoá nhập khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập
khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu
đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp đối
tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT thì
thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư này.
Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ
sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều này thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại
Việt Nam.
e)
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức
quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế,
người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ
chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận
của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh
phải lập hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ là
hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức
quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hoá, dịch vụ
tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì
thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.
20. Hàng hóa chuyển
khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng
tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài.
Hàng hoá, dịch vụ được
mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan
với nhau.
Khu phi thuế quan bao
gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại
quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu
vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi
thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử
lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao
công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc,
thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng
được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí
tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao
gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng
thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang
sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng
và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản
lý, kinh doanh vàng.
23. Sản phẩm xuất khẩu
là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng,
tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn
cắt, xẻ.
Ví dụ 8: Cơ sở kinh doanh A xuất khẩu sản phẩm đá tự nhiên
dưới dạng đá khối, đá phiến thì sản phẩm đá tự nhiên xuất khẩu thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh B xuất khẩu đá vôi trắng dạng hạt
và dạng bột thì sản phẩm đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột xuất khẩu thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu bột đá siêu
mịn (theo tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền), bột đá siêu mịn có tráng phủ
axít, các sản phẩm này được xác định là sản phẩm đã qua chế biến thành sản phẩm
khác thì khi xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người
bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng,
xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh
doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh
doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng
dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hoá bán miễn thuế ở các
cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ
quan dự trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt động có thu phí, lệ
phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các
đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc diện
không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử
dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hoá ra thị trường
nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.
Điều 5. Các trường hợp không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các
khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản
trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ
trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi
nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ
thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để
lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường
bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp
thuế GTGT như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện
dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ
việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp
khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền
lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại
do bị huỷ hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập
chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh
nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y
trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp
thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.
Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng
giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả
chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của
hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị
thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu
đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp
thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.
Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng
bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh
nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền
bồi thường bảo hiểm nhận được.
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà
phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại
(theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng
bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho
Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất
10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên
doanh thu theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam
mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường
hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư,
phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi
giới bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ
bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này
được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ
tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân
không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ
ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng
thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.
Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô
5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp
đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp
bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô
thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng
cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành
được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn
về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu
tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công
ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển
nhượng cho Công ty cổ phần X.
5. Doanh nghiệp, hợp
tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thuỷ sản,
hải sản chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh
nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên
hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và
thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường cho các đối tượng khác như hộ,
cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh,
doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi
trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ
1% trên doanh thu.
Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng
bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty
lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B
bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty
lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công
ty TNHH D.
Trên hoá đơn GTGT lập,
giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là
giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B
bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế
suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Ví dụ 20: Công ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán
số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán
cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.
Ví dụ 21: Hộ ông X sau khi thu mua lá chè của hộ trồng chè đã
bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên
doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.
Trường hợp sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hoá đơn, kê
khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hoá đơn để
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài sản cố định đang sử
dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách
kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh
sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu
100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì không phải lập hoá đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh
doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc
Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố
định
khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều
chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì
phải lập hoá đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không
phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành
lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn
sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản
của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của
tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ
về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các
đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều
chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh;
tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều
chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển
giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách
pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài
sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định,
trừ trường
hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động
bảo hiểm.
d) Các khoản thu hộ không liên
quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu
hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại
lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay,
ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành
hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo
hiểm.
e) Doanh thu hàng hoá, dịch vụ và doanh thu hoa
hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục 1 - CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính thuế
1. Đối
với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có
thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã
có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu
thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa
chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+)
với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+)
với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả
thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm
quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000
đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên
giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người
mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo
quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ
chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy
mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi
diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi
gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần X
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm
20xx”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy
mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho
cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá
trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng
không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi
biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
4. Giá tính thuế đối với sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Đối
với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho
tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính
thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai,
khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như
xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá
trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế
GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự
sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm
thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình
thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ cơ sở kinh doanh xuất để dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh
nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản
xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000 đồng/chiếc,
thuế suất thuế GTGT là 10%.
Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x
50 = 50.000.000 đồng.
Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá
tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT là 5.000.000 đồng. Đơn vị A được
kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng nội bộ.
Ví dụ 25: Công ty Y là doanh
nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng
chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai
phục vụ cho chuyến tham quan của con em Công ty thì Công ty Y phải kê khai,
tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Ví dụ 26: Cơ sở sản xuất hàng
may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ
phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B
không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 27: Công ty cổ phần AP
mua nguyên vật liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, Công ty đã kê khai, khấu trừ
thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu. Thức ăn chăn nuôi sản xuất ra, một
phần được bán ra thị trường, một phần được sử dụng phục vụ hoạt động chăn nuôi
của Công ty thì khi xuất thức ăn phục vụ hoạt động chăn nuôi Công ty cổ phần AP
lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT đối với lượng thức ăn chăn nuôi xuất dùng
phục vụ hoạt động chăn nuôi và không kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với
hóa đơn GTGT ghi lượng thức ăn xuất dùng cho hoạt động chăn nuôi.
Ví dụ 28: Công ty cổ phần P tự
xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây
dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không
phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai,
khấu trừ theo quy định.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có
sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như
vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT
đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống
chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng
không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực
hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế
như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như
sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu,
cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá
cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng
mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản
xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng
5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương
trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó,
đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH
P xác định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến
mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến
mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai,
tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng
12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng,
cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính
thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc
thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động
trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực
hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình
thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết
ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao
gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một
thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như
sau:
90.000 |
1+ 10% |
c) Đối với các hình thức khuyến
mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ tặng kèm.
6. Đối với hoạt động cho thuê tài
sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận
chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình
thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì
giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê
chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên
thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về
khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
7. Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế
GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh
xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu
đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu
đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công hàng hóa là giá
gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi
phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hoá.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là
giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao
chưa có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt
có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên
vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây dựng B
nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị
thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây
dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500
triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa
có thuế GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây dựng B
nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá
trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật
tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì
giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng –
1.000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt
thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc
giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt X (gọi
là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở
rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có
thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: |
80 tỷ đồng |
- Giá trị thiết bị bên B cung
cấp và lắp đặt: |
120 tỷ đồng |
- Thuế GTGT 10%: |
20 tỷ đồng{= (80 + 120) x 10%} |
- Tổng số tiền bên A phải thanh
toán là: |
220 tỷ đồng |
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch
toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế
GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được
kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế
theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn
giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định
phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh
toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10. Đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá
chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế
GTGT được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước
giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính
thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền
sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
quy định pháp luật.
Ví dụ 35: Năm 2014 Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước giao
đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải
nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm, chưa trừ chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng.
Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được
xác định như sau:
- Tiền sử dụng đất được
miễn giảm là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp
ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ
- 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ để
tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể
tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là:
9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2
đất được phép kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá
đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho
thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được
miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. Riêng trường hợp
thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại
Luật Đất đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ phần VN-KR có
ngành nghề kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch
vụ. Công ty được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần để đầu tư xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất là 50 năm.
Diện tích đất thuê là 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp một lần
cho cả thời gian thuê là 82.000đ/ m2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp
là 24,6 tỷ đồng. Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu tư
xây dựng hạ tầng, Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu tư thuê lại với thời gian
thuê là 30 năm, diện tích đất cho thuê là 16.500 m2, đơn giá cho
thuê tại thời điểm ký hợp đồng là 650.000đ/m2 cho cả thời gian thuê,
giá đã bao gồm thuế GTGT).
Giá đã có thuế GTGT đối với tiền thu từ cho thuê hạ tầng
trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối với Công ty cổ phần VN-KR cho nhà đầu
tư thuê được xác định là:
16.500 m2 x (650.000 – (82.000đ/m2 :
50 năm x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định là:
9,9132 |
= |
9,012 tỷ đồng |
1+ 10% |
Thuế GTGT là: 9,012
x 10% = 0,9012 tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là
giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị
cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ
không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng
thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của
cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu
thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận
chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký
hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 37: Tháng 8/2013 Công ty A nhận chuyển nhượng (mua) 200m2
đất của cá nhân B ở Khu dân cư Bình An thuộc tỉnh X với giá chuyển nhượng là 6
tỷ đồng. Công ty A có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng
phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá
nhân B số tiền 6 tỷ đồng. Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này.
Tháng 10/2014, Công ty A chuyển nhượng mảnh đất mua từ cá nhân B nêu trên với
giá 9 tỷ đồng (bán lại với giá 9 tỷ đồng) thì Công ty A thực hiện lập hóa đơn
GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT, giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là
giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng (6 tỷ đồng).
Ví dụ 38: Tháng 11/2013, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng
300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là
10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận
chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty TNHH A chuyển nhượng 300m2
đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ
để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng
11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công ty B mua
2000 m2 đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh
doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không
chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, đơn giá là 20 triệu đồng/1m2).
Trên hoá đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế
GTGT: 60 tỷ đồng
- Giá đất không chịu thuế GTGT:
40 tỷ đồng
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ
tầng: 2 tỷ đồng
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai thuế GTGT
phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT
đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây
dựng cơ sở hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5
tỷ = 0,5 tỷ (đồng)
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở
hạ tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt thự)
để bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công ty B ký hợp
đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự
chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế
GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm giá
trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn
biệt thự là: 20 triệu x 200 m2
= 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ
cho 01 căn biệt thự là:
(20 tỷ : 2000 m2) x
200 m2 = 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao
gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A
được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.
Trên hoá đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt
thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu
thuế GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10
tỷ - 6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ
đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán
hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải
nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn - 3
tỷ = 1 tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ
sở hạ tầng ghi trên hoá đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với 10 biệt thự
là 2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B xác định giá
trị quyền sử dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận
chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt
thự bán ra là 4 tỷ đồng. Trên hoá đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt
thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu
thuế GTGT: 4 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ đồng [(10
tỷ - 4 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,6 tỷ
đồng
Giả sử trong tháng 4/2015, Công
ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế
GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ (gồm thuế
GTGT đầu vào để xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị cơ sở hạ
tầng) = 0,6 tỷ đồng x 10 căn biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế GTGT đầu
vào của cơ sở hạ tầng) = 1 tỷ đồng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện
theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền
sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại
thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp
đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá để thanh toán công
trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 40: Công ty cổ phần P ký hợp đồng BT với UBND tỉnh A về
việc xây dựng cầu đổi lấy giá trị đất; giá thanh toán công trình được UBND tỉnh
A xác định tại thời điểm ký hợp đồng theo quy định của pháp luật là 2.000 tỷ
đồng, đổi lại Công ty cổ phần P được UBND tỉnh A giao cho 500 ha đất tại huyện
Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ phần P sử dụng 500 ha đất để xây nhà để bán
thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT được xác định là 2.000 tỷ đồng.
a.6) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng
chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở... để bán thì giá đất
được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người
dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay
người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản nộp thay).
a.7) Trường hợp xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà
chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được
xác định bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên chia
(:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành
lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
b) Trường
hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc
cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án
hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với
tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
11. Đối với hoạt động đại lý, môi
giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc
tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt
động này chưa có thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ
được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như
tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...
thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT |
= |
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) |
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) |
13. Đối với điện của các nhà máy
thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của
nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa
phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm
trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá
bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông
báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền
kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai
điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác
định giá bán điện thương phẩm bình
quân năm trước chậm nhất không quá
ngày 31/3 của năm sau.
14. Đối với dịch vụ casino, trò
chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt
động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho
khách.
Giá tính thuế được tính theo công
thức sau:
Giá tính thuế |
= |
Số tiền thu được |
1 + thuế suất |
Ví dụ 41: Cơ sở kinh doanh
dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho
khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách
hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực
thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ
đồng là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế
GTGT được tính như sau:
Giá tính thuế |
= |
33 tỷ đồng |
= |
30 tỷ đồng |
1 + 10% |
15. Đối với
vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân
biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
16. Đối với
dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá
trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế
được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế |
= |
Giá trọn gói |
1 + thuế suất |
Trường hợp giá
trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước
ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan
và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản
thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá
(doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn
gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty
Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình
thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền
thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn,
ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ
Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng
Việt Nam.
Giá tính thuế
GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD -
10.000 USD) x 20.000 đồng =
440.000.000 đồng
+ Giá
tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng |
= |
400.000.000 đồng |
1+ 10% |
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê khai khấu
trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.
Ví dụ 43: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa
khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người
đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch
Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch Hà
Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
17.
Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải
thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu
có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính
thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế |
= |
Số tiền phải thu |
1 + thuế suất |
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có
doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá
tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng |
= |
100 triệu đồng |
1+ 10% |
18. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát
hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là
giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì
thuế GTGT tính trên giá bán ra.
19. Đối với hoạt động in, giá tính
thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh
toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền
giấy.
20. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi
thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100%
hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc
tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo
hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
21.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá
tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị
gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ
quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết
khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán
đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương
mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của
hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần
mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết
thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm
bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ
vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua,
bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá
tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh
thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối
với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối
viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ
sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng
phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung
cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi
trên hoá đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh
doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng
hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ
thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực
hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp
đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ
các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hoá bán mà điểm
giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương
tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của
pháp luật:
+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp
luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+
Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu
để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi
thuế quan.
Cá nhân ở nước ngòai là người nước ngoài không cư trú tại
Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời
gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là
tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn
ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký
kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam
thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài
Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được
áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không
xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế
được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại
Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp
đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự
án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh
nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các
dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại
Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ
thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung cấp
dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho
Công ty X. Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế
GTGT cho phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp
không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại
Lào. Công ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát,
thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo)
là 2,5 tỷ đồng.
Doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam đã
bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ |
x |
2,5 tỷ |
= |
3,125 tỷ đồng |
2,5 tỷ + 1,5 tỷ |
Trường hợp Công ty D có tài liệu
chứng minh Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ
chứng minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào
thì doanh thu đối với phần dịch vụ thực
hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và được xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 -
3,125 = 1,875 tỷ đồng).
c) Vận tải quốc tế quy định tại
khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ
Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước
ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi
và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không
có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng
vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả
chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận tải X
tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ
Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po
đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực
tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch
vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu
tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hàng lý
và hàng hoá; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật
thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ
dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành
bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực
sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hoá; dịch vụ phục vụ hành khách đi
chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch
vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao;
bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao
nhận; đăng
kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
2.
Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng
uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân
hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hoá bán mà điểm giao, nhận
hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng
minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký
với bên bán hàng hoá ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hoá ký với bên mua hàng;
chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn
thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất
xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở
kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty
B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua
dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển
Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở
Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh
hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán
tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở
Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho
Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân
hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều
kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào
Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục
xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá
giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam
ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở
nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận
chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế
thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức
thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển[PTN1] hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%
được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hoá
hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài,
hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước
ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các
hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các
dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh
không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng
từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên
không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng
hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực
hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài,
người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài
hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ
chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người
đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác
được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3. Các trường
hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín
dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ
bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn
thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào
điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi
thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký
kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong
khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức,
cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng,
khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống
(trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế
quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải
trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 10. Thuế suất 5%
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và
sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các
loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2. Phân bón; quặng để sản xuất
phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây
trồng bao gồm:
a) Phân bón là các loại
phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân
NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các
loại phân bón khác;
b) Quặng để sản xuất phân bón là
các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản
xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
c) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao
gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
d) Các chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng.
3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác
theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã
qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột
xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ
sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng;
sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được
quy định tại
khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi,
sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình
thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa
qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ
các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản
này bao gồm
cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm;
nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại
sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu
sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống ở khâu
kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại,
trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại
thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới
dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực
phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thuỷ
sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm
các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng,
nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 49: Công ty TNHH A sản
xuất cá bò tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt
phi-lê, sau đó tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt
hàng cá bò tươi tẩm gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc
đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre,
song, mây, trúc, chít, nứa, luồng,
lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng
nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế
biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay,
thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm
bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre,
đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
10. Máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm
máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập
liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên
dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các
thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng
cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng
tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của
Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng
bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm
chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền;
vật tư hoá chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế; mũ, quần áo, khẩu
trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới,
bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da
(không bao gồm mỹ phẩm).
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại
mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ
chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu
diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ
các khoản doanh thu như: bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ,
triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải
lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch
vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải
lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ
các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không
chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục
vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng
nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng
thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ
khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm
trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.
16. Bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí
về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng,
điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không
được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống
nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công
hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng
thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại
khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế
liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế
suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối
với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng
mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng
hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mục 2 - PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 12. Phương pháp khấu trừ
thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp
dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang
hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ
đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê
khai khấu trừ nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại
điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế
GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn
cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên
Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính
thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc
trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính
thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời
gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được
thành lập từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp
tính thuế GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu
như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế
GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính thuế tháng 11/2012
đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên từ 1 tỷ
đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong 2 năm (năm
2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên chưa
đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp
theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015), trừ
trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013
hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định
doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV
bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt
động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và
nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước
tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì
doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp
doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B thành
lập và hoạt động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm
2014, 2015, doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ
tiêu tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của
kỳ tính thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó
nhân với (x) 12 tháng.
Trường hợp kết quả xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì
doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính
theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp B áp dụng phương
pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ trường hợp doanh nghiệp B
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý
từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng cộng chỉ
tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của
kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ
khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách xác định
như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng
thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường
hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả
năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh một thời
gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo
hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh cơ sở kinh
doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu theo số tháng, quý
thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
3. Cơ
sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có
doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ.
b)
Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có
giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc,
thiết bị, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành
lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh
không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
d) Tổ
chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp,
hợp tác xã.
Doanh nghiệp, hợp tác xã hướng
dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng
năm.
Cơ sở
kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng
phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ đăng ký
thuế.
Cơ sở
kinh doanh hướng dẫn tại điểm d khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng
phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12
của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Trong thời gian 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ, cơ quan
thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh
biết việc chấp thuận hay không chấp thuận Thông báo về việc áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế.
4. Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh
có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này
thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
Trường hợp hết năm dương lịch
đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng
trở lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng
từ thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Thủ tục chuyển đổi phương pháp tính
thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường
hợp hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã
không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên thì tiếp tục áp dụng phương pháp
tính trực tiếp.
Ví dụ 53: Công ty TNHH
thương mại dịch vụ X thành lập và bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2014, Công ty
TNHH thương mại dịch vụ áp dụng phương pháp tính trực tiếp các kỳ tính thuế
GTGT trong năm 2014. Đến hết kỳ tính thuế tháng 11/2014, Công ty TNHH thương
mại dịch vụ X xác định doanh thu như sau:
Lấy
chỉ tiêu tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế từ tháng 4 đến
hết tháng 11 năm 2014 chia cho 8 tháng, sau đó nhân với 12 tháng.
Trường hợp doanh thu ước tính xác định được từ 1 tỷ đồng
trở lên thì Công ty TNHH thương mại
dịch vụ X chuyển sang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 1/1/2015
và cho hai năm 2015, 2016. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định
trên chưa đến 1 tỷ đồng thì Công ty TNHH
thương mại dịch vụ X tiếp tục áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong
năm 2015 và năm 2016. Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT của Công ty TNHH
thương mại dịch vụ X trong năm 2017, 2018 phụ thuộc vào doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2016.
5. Xác định số thuế GTGT phải
nộp:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Số thuế GTGT đầu ra |
- |
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng.
Thuế giá trị
gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-)
giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và
nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch
vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số
tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ
trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế
GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán
ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Ví dụ 54: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán
chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng
1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá
bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định
bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% =
1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000
đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ
sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng
từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở
kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như
sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo
thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp
hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT
thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b)
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng
hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam.
Trường
hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương
pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này để xác định giá chưa có thuế và
thuế GTGT đầu vào.
Số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu
trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ 55: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào
được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng
giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%,
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu |
x 10% |
= |
10 triệu đồng |
1 + 10% |
Giá
chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường
hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh
chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối
với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên
hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán
đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ
thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan
thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp
hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu
trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán
hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai,
nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi
thuế suất thuế GTGT trên hoá đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế
GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai
(ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể
thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa
đơn GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số
thuế GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ 56: Trong tháng 3 năm 2014, cơ sở kinh doanh A
(là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập khẩu sản phẩm có
tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với mức thuế suất là
5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản phẩm “CHAIR MM” cho khách hàng
B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã áp dụng thuế
suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng B
ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và thuế GTGT là
5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng. Khách hàng B
đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2015, cơ quan thuế kiểm
tra phát hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản
phẩm “CHAIR MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do
giao dịch giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ sở kinh
doanh A không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không
chấp nhận thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số
thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN
như sau:
Tổng giá thanh toán khách
hàng B đã trả 105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế
suất 10%, số thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
105
triệu |
x 10% |
= |
9,545 triệu đồng |
1 + 10% |
Số thuế GTGT cơ sở kinh doanh
A còn phải nộp bổ sung là: 9,545
triệu - 5 triệu = 4, 545 triệu đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của
mặt hàng “CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là: 105 triệu - 9,545
triệu = 95, 455 triệu đồng.
Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất
thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc,
đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc,
đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-)
giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá
quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm
cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá
quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập
khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương
ứng.
Trường
hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý
thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng
dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ
vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia
tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
-
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy
định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ
trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
-
Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác
không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã,
trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy
định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá:
1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao
thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng
hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bao
gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh
thu đối với doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty TNHH A là
doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A
có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn
thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ
(%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần
mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn
thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều
ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề
tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác
định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh
doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không
tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế
GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều này
căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp
khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp
theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này được ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III.
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục 1. KHẤU TRỪ THUẾ
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi
thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hoả hoạn, các trường hợp tổn thất
không được bảo hiểm bồi thường, hàng hoá mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải
tiêu huỷ. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường
hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hoá có hao hụt tự nhiên do tính
chất lý hoá trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê
khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt tự
nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của
số lượng hàng hoá hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay
quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu
vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các
khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công nhân
làm việc trong các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân
khu công nghiệp thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này
được khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà
ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công
nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng,
nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại
Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà
cho các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước
ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của
doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng
các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công
tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp
đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ
ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế
GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt
Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
2. Thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố
định) sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không
hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa
doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra
không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm
cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của
năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản
cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những
tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản,
máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi
hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc
phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng
khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn.
Tài
sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào
kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có
trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa
có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt
trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT trong một
số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế
GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh nghiệp X đầu
tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi lê cá tra, cá
ba sa, tôm đông lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu
nuôi trồng, kể cả trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp đầu tư
toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật
liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu
chế biến tôm, cá để xuất khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT
đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành
tài sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ 59: Doanh nghiệp Y đầu
tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản phẩm từ
sữa tươi sống (sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh nghiệp tổ
chức sản xuất khép kín từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia công chăn
nuôi mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại, hàng rào,
trang thiết bị vắt sữa, hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật liệu đầu
vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến
thành các sản phẩm từ sữa. Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu
vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài
sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở
sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức
sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định
được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu
vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ
lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án
đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất
sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn
đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu
tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định
không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều
chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp
không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra
thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định.
Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã
báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn
thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa
là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông
thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự
án đầu tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch
vụ ở khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp
tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua
chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT) nhưng có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT) và cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu
thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su của toàn bộ dự án
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ cao su khai
thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì thực
hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao su, nhà máy
chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế GTGT phát sinh
trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ: thực hiện khấu
trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh
số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa
đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu
tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT
đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm
khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so
với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh
doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%)
giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của
hàng hoá, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Ví dụ 61: Doanh nghiệp Z thành
lập mới từ dự án đầu tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất kinh doanh
theo dự án đầu tư của doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành khách công
cộng bằng xe buýt và không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng phương tiện vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán
ra. Giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng trạm chờ,
nhà xưởng kéo dài trong 02 năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016. Trong thời
gian 02 năm này, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong
giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho
việc thành lập doanh nghiệp (chi phí thành lập doanh nghiệp) được tạm khấu trừ
theo tỷ lệ 70% và được hoàn thuế theo quy định (Riêng thuế GTGT của tài sản cố
định là xe ô tô đăng ký sử dụng làm xe buýt công cộng không khấu trừ). Doanh
nghiệp đi vào hoạt động có doanh thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng 5/2019, tỷ
trọng doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian 03
năm từ tháng 6 năm 2016 chiếm 35% tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra
thì doanh nghiệp kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng của tài sản
cố định đã được khấu trừ, hoàn thuế
tương ứng với tỷ lệ 5% (= 70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh giảm khấu trừ,
hoàn thuế này vào số thuế GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019. Doanh nghiệp
không bị xử phạt chậm nộp và không bị tính lãi chậm nộp đối với số thuế giá trị
gia tăng của tài sản cố định được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể
cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh
nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức,
phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu
trừ.
6. Số thuế GTGT đã
nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ,
trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các
trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại
khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu
khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh
trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó,
không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế
GTGT của
hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.
10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh
và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ
điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì
không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào
phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường
hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì
phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng Tổng công ty A không trực tiếp sản
xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt
động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử
dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho
hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phục vụ
cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho
các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT
hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ
toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ mua vào dưới hình thức uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà
hoá đơn mang tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo
hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay
thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp
đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương
ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người
tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm
thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì
phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có
văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí
liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh
nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ
chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân
được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên.
13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh
có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì
chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao
nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có
hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp
được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn
góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua tài sản của bên góp
vốn.
14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển
sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều
kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 1/1/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ
quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết
thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định phương pháp tính thuế của năm
2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng và trên tờ khai thuế
GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty TNHH A có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải
quyết hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan
thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số thuế đầu vào chưa được khấu
trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đồng được
tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính thuế tháng 12/2015. Trường hợp tại Tờ khai
thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.
15. Cơ
sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của
pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được
dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong
các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được
người bán;
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong
các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được
người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị
tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế
của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp
đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hoá đơn giá trị gia
tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai
mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài
khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở
tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi,
uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử)
và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ
doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký
giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên
mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối
với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hoá, dịch vụ
mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có
thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu
trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hoá, dịch
vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch
vụ mua vào.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá
trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn
cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp
để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán
vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường
hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh
doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31
tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn
ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở
kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của
giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh
doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở
kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ
sở kinh doanh được khai bổ sung.
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định
trong hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ sở kinh doanh không thực
hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ
chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh
giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở
kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm
dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh
bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra,
thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế
đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có
quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng thì:
- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh
giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được
khai bổ sung thuế GTGT.
- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều
chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh
được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6
tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế.
Ví dụ 64:
Trong năm 2014, Công ty TNHH ANB có phát sinh các hóa đơn
GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 3/2014, thời hạn thanh toán
là ngày 20/9/2014.
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 4/2014, thời hạn thanh toán
là ngày 20/10/2014.
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 5/2014, thời hạn thanh toán
là ngày 20/11/2014.
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 6/2014, thời hạn thanh toán
là ngày 20/12/2014.
Công ty TNHH ANB đã kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận
được hóa đơn GTGT mua hàng. Đến thời điểm thanh toán theo các hợp đồng, Công ty
TNHH ANB chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty TNHH ANB được lựa
chọn kê khai điều chỉnh giảm theo từng hóa đơn hoặc đến ngày 31/12/2014, Công
ty TNHH ANB vẫn chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì trong kỳ kê khai
thuế tháng 12/2014, Công ty TNHH ANB thực hiện tổng hợp kê khai điều chỉnh giảm
cho tất cả 4 hóa đơn GTGT mua hàng nói trên theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
Ví dụ 65:
Tại Công ty TNHH Super có tình hình như sau:
Tháng 2, 3 năm 2014 Công ty TNHH Super có hóa đơn GTGT
mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là ngày
31/10/2014. Căn cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp, Công ty TNHH Super đã kê
khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai thuế GTGT tháng 2, tháng 3 năm 2014. Đến
thời hạn trả (ngày 31/10/2014) do có khó khăn về tài chính nên Công ty TNHH
Super chưa thanh toán theo đúng thời hạn trong hợp đồng. Trong kỳ kê khai tháng
10/2014, Công ty TNHH Super đã tự kê khai điều chỉnh giảm theo quy định đối với
số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, đồng thời đã khai tăng chi phí tính thuế TNDN
khoản chi phí tương ứng số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ điều chỉnh
giảm.
Tháng 4 năm 2015, cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm
tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH Super. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng trong
tháng 2, tháng 3 năm 2014 theo hợp đồng trả chậm với thời hạn thanh toán là
ngày 31/10/2014, do Công ty đã tự điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ
theo quy định nên Đoàn kiểm tra ghi nhận số liệu đã điều chỉnh giảm.
Tháng 5 năm 2015 cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý
về thuế GTGT đối với Công ty TNHH Super (trong Quyết định không có nội dung xử
lý về thuế GTGT của các hóa đơn GTGT mua hàng trong tháng 2, tháng 3 năm 2014
theo hợp đồng trả chậm với thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014 do Đoàn kiểm
tra đã ghi nhận số liệu kế toán đã điều chỉnh giảm).
Tháng 12 năm 2015 Công ty TNHH Super có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua
hàng của tháng 2, 3 năm 2014 (thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014) thì Công
ty TNHH Super được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT. Đồng thời Công ty TNHH
Super thực hiện điều chỉnh giảm chi phí tính thuế TNDN tương ứng.
Ví dụ 66:
Tại Công ty TNHH YKK có tình hình như sau:
Tháng 3, 4 năm 2014 Công ty TNHH YKK có hóa đơn GTGT mua
hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là ngày 30/9/2014. Căn
cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp, Công ty TNHH YKK đã kê khai khấu trừ
thuế GTGT trên Tờ khai thuế tháng 3, tháng 4 năm 2014. Đến thời hạn trả (ngày
30/9/2014), Công ty TNHH YKK không có khả năng thanh toán, tuy nhiên, Công ty
đã không kê khai điều chỉnh giảm. Đến thời điểm ngày 31/12/2014, Công ty TNHH
YKK cũng không kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ chưa có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng.
Tháng 4 năm 2015, cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm
tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH YKK, thời kỳ kiểm tra là năm 2014. Tại thời
điểm kiểm tra, Công ty TNHH YKK không xuất trình được chứng từ thanh toán qua
ngân hàng đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm,
thời hạn trả là ngày 30/9/2014. Đoàn kiểm tra xử lý không chấp thuận cho Công
ty TNHH YKK được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn không có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng.
Tháng 5 năm 2015 cơ quan thuế đã ban hành Quyết định xử
lý truy thu thuế GTGT tại Công ty TNHH YKK.
Trường hợp trong tháng 10 năm 2015 Công ty TNHH YKK có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa
đơn GTGT mua hàng của tháng 3 năm 2014 (thời hạn trả là trong tháng 9 năm 2014)
thì Công ty TNHH YKK được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT do thời điểm có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ khi cơ quan thuế
ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế.
Trường hợp trong tháng 12 năm 2015, Công ty TNHH YKK có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa
đơn GTGT mua hàng của tháng 4 năm 2014 (thời hạn thanh toán là ngày 30/9/2014)
thì Công ty TNHH YKK không được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT do thời điểm
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đã quá thời hạn 6 tháng kể từ khi cơ quan
thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế.
Ví dụ 67:
Tháng 9/2014, Cục
thuế tỉnh B qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế đã ban hành Quyết định
xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty cổ phần PNG. Tại
Quyết định xử lý có nội dung thu hồi tiền hoàn thuế GTGT 460 triệu đồng là
khoản tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên
Công ty đã thực hiện kê khai, khấu trừ nhưng đến thời điểm kiểm tra đã quá thời
hạn thanh toán theo hợp đồng mà chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của
bộ hồ sơ đã được hoàn thuế của kỳ hoàn từ tháng 8/2013 đến tháng 8/2014. Công
ty cổ phần PNG đã chấp hành nộp đầy đủ vào NSNN số tiền thuế truy thu.
Trong tháng 10/2014,
Công ty cổ phần PNG có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn mua
hàng hóa theo hợp đồng đã quá hạn thanh toán tương ứng với số thuế GTGT 460
triệu đồng đã bị cơ quan thuế thu hồi thì trong tháng 10/2014, Công ty cổ phần
PNG được kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định.
4. Các trường hợp
thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức
thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá,
dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ
thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai
bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch
vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên
bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức
bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương
thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng
vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển
tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản
vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua
vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi
hộ.
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán
uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán
yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ
định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ
định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn
bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu
trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ
phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú
trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán
qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện
cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm
giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng
của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công
ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ
quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ
để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài
khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu
vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh tế với Công ty D về
việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ Công ty C để
chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc Nhà nước
để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào tài khoản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy định cụ thể
trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường hợp này cũng
được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh
số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp
có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có
tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với
trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế,
trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Điều 16. Điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp
hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải
có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể
như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hoá, gia
công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã
kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác
xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản
phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên
nhận uỷ thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ
thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số,
ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh
toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu
của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất
khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng
gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm
bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hoá thông thường.
Riêng các trường hợp sau không
cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm
qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh
phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được
dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp
luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp
đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện,
nước, văn phòng phẩm và hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp
chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao
động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là
việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên
xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo
Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân
hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi
trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và
bên nhận uỷ thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ
thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên uỷ thác xuất khẩu
thì bên uỷ thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán
như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới
đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh
doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài
chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía
nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn
trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước
ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá
trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch,
thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh
doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
để góp vốn vào cơ sỏ nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng
xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ
hơn doanh thu hàng hoá xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh
toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài
uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán
thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu
(phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài
yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước
ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải
thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công
nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân
hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng
thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên
nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài
(bên nhập khẩu) uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực
hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán
bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số
tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì
cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp
đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc uỷ quyền thanh
toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo
có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ
tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác
nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu,
giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài
uỷ quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản
của bên xuất khẩu và việc uỷ quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp
đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7) Trường hợp phía nước ngoài
(trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi
vãng lai của phía nước ngoài mở tại các
tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong
hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có).
Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã
nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài
là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ
doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong
hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có)
thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với
tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc
thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài
thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp
với số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp
đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên
chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán
như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh
phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm
giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn
bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên
chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán
như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh
phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước
tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và
các văn bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài
thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên
ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ
thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá
trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận
là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ
hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho
bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì
việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu
công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ
hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hoá xuất
khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận
hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng
ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm
toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng
ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, hoá đơn), công
văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua
(trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến
hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hoá đơn bán hàng, chứng
từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh
xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ
thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và
chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về
tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào
ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân
hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ
hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ
thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công
hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía
nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài
bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia
công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh
toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng
phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa
nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền
thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch
vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số
tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hoá sang các nước có chung
biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động
thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
d)
Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu
trừ, hoàn thuế:
d.1)
Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng
hoá phải có
văn bản giải trình rõ lý do và được sử
dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân
hàng:
-
Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan
tại nước nhập khẩu hàng hoá (01 bản sao); hoặc
-
Đơn khởi kiện đến toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư
trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này
về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
-
Phán quyết thắng kiện của toà án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao);
hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có
thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc
mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
d.2)
Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu huỷ,
cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu huỷ (hoặc giấy tờ
xác nhận việc tiêu huỷ) hàng hoá ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu huỷ
(01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu huỷ
thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hoá hoặc kèm giấy tờ chứng
minh chi phí tiêu huỷ thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản
sao).
Trường
hợp người nhập khẩu hàng hoá phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài
thì biên bản tiêu huỷ (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu huỷ) ghi tên người nhập
khẩu hàng hóa.
d.3)
Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải
trình rõ lý do và được sử dụng một
trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
-
Giấy xác
nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan
(01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn
thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên
nhân tổn thất (01 bản sao).
Nếu
cơ sở xuất khẩu hàng hoá đã nhận được tiền bồi thường hàng hoá xuất khẩu bị tổn
thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và
d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hoá.
Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba
thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc
không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới
dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hoá tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về
tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân
hàng cho các trường hợp nêu trên.
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hoá đơn xuất
khẩu hoặc hoá đơn đối với tiền gia công của hàng hoá gia công.
Điều 17. Điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi như xuất
khẩu
1. Hàng
hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt
động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng
hoá với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng
(nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
b) Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia
công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên
cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi
tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia
công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên
giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua
Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16
Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và
Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ 70: Công ty A ký hợp
đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800
triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất
ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia công hàng
xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho Công
ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn bộ
doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.
2. Hàng hoá xuất khẩu tại
chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hoá đơn giá trị gia tăng hoặc
hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận
hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải
thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người
nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán cho người xuất khẩu
tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại
hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hoá, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt
Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải
quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b)
Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất
khẩu).
4.
Hàng hoá, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam
để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hoá tại
nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong
nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn
thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Tờ khai hải quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b)
Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để công
trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công
trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c)
Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện
giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá.
d)
Hợp đồng uỷ thác (trường hợp uỷ thác xuất khẩu).
đ)
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e)
Hoá đơn GTGT bán hàng hoá.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu
hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan
Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác
đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công
chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ
tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ
nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu
nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh
toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng
không được khấu trừ thuế đầu vào.
Mục 2 - HOÀN THUẾ
Điều 18. Đối tượng và trường hợp
được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý
(đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo;
trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít
nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Ví dụ 71: Doanh nghiệp A thực
hiện kê khai thuế GTGT theo tháng có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế
|
Thuế đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển
sang |
Thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ |
Thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ |
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ
|
Thuế GTGT còn phải nộp (hoặc chưa khấu trừ hết kỳ
này được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(4)-(3) |
(6)=(5)-(2) |
Tháng 4/2014 |
0 |
350 |
360 |
10 |
10 |
Tháng 5/2014 |
0 |
500 |
100 |
-400 |
- 400 |
Tháng 6/2014 |
400 |
300 |
350 |
50 |
- 350 |
Tháng 7/2014 |
350 |
250 |
260 |
10 |
- 340 |
Tháng 8/2014 |
340 |
310 |
300 |
-10 |
- 350 |
Tháng 9/2014 |
350 |
300 |
350 |
50 |
-300 |
Tháng 10/2014 |
300 |
250 |
330 |
80 |
-220 |
Tháng 112014 |
220 |
300 |
350 |
50 |
-170 |
Thàng 12/2014 |
170 |
290 |
350 |
60 |
-110 |
Tháng 1/2015 |
110 |
360 |
350 |
-10 |
-120 |
Tháng 2/2015 |
120 |
350 |
310 |
-40 |
-160 |
Tháng 3/2015 |
160 |
270 |
320 |
50 |
-110 |
Tháng 4/2015 |
110 |
400 |
320 |
-80 |
-190 |
Theo
Ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế
sau 12 tháng tính từ tháng đầu tiên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết (tháng 5/2014) đến tháng 4/2015 vẫn còn số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết.
Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 190
triệu đồng.
Ví dụ 72: Doanh nghiệp B thực
hiện kê khai
thuế GTGT theo tháng có số thuế GTGT đầu vào,
đầu ra như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế (1) |
Thuế đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển
sang (2) |
Thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ (3) |
Thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (4) |
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ (5) (5) = (4) - (3) |
Thuế GTGT còn phải nộp (hoặc còn được khấu trừ
chuyển kỳ sau) trong kỳ (6) (6) = (5) - (2) |
Tháng 1/2014 |
0 |
300 |
280 |
-20 |
-20 |
Tháng 2/2014 |
20 |
320 |
310 |
-10 |
-30 |
Tháng 3/2014 |
30 |
280 |
260 |
-20 |
-50 |
Tháng 4/2014 |
50 |
350 |
410 |
60 |
10 |
Tháng 5/2014 |
0 |
500 |
100 |
-400 |
- 400 |
Tháng 6/2014 |
400 |
300 |
350 |
50 |
- 350 |
Tháng 7/2014 |
350 |
250 |
260 |
10 |
- 340 |
Tháng 8/2014 |
340 |
310 |
300 |
-10 |
- 350 |
Tháng 9/2014 |
350 |
300 |
350 |
50 |
-300 |
Tháng 10/2014 |
300 |
250 |
330 |
80 |
-220 |
Tháng 112014 |
220 |
300 |
350 |
50 |
-170 |
Thàng 12/2014 |
170 |
290 |
350 |
60 |
-110 |
Tháng 1/2015 |
110 |
360 |
350 |
-10 |
-120 |
Tháng 2/2015 |
120 |
350 |
310 |
-40 |
-160 |
Tháng 3/2015 |
160 |
270 |
320 |
50 |
-110 |
Tháng 4/2015 |
110 |
390 |
320 |
-70 |
-180 |
Theo
Ví dụ trên, doanh nghiệp B có tháng
1/2014, tháng 2/2014 và tháng 3/2014 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết chuyển sang tháng 4/2014 để tiếp tục khấu trừ. Tháng 4/2014, doanh nghiệp B
phát sinh số thuế phải nộp là 10 triệu đồng. Tháng 5/2015 doanh nghiệp B lại có
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, luỹ kế sau 12 tháng tính từ tháng
5/2014 đến tháng 4/2015, doanh nghiệp B vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì doanh nghiệp B thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế
tối đa là 180 triệu đồng.
Ví dụ 73: Doanh nghiệp C thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế (1) |
Thuế đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển
sang (2) |
Thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ (3) |
Thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (4) |
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ (5) (5) = (4) - (3) |
Thuế GTGT còn phải nộp (hoặc chưa khấu trừ hết kỳ
này được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ (6) (6) = (5) - (2) |
Quý 1/2014 |
0 |
70 |
72 |
2 |
2 |
Quý 2/2014 |
0 |
100 |
20 |
-80 |
- 80 |
Quý 3/2014 |
80 |
60 |
70 |
10 |
- 70 |
Quý 4/2014 |
70 |
50 |
52 |
2 |
- 68 |
Quý 1/2015 |
68 |
62 |
60 |
-2 |
- 70 |
Theo
Ví dụ trên, doanh nghiệp C luỹ kế
sau 4 quý tính từ quý đầu tiên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
(quý 2/2014) đến quý 1/2015 vẫn còn số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết. Doanh
nghiệp C thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 70 triệu
đồng.
2.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời
gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên
thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo
từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng
hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế GTGT.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố,
đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh
thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù
trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện. Số thuế
GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng
thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ
sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy
định.
Ví dụ 74: Công ty A có trụ sở
chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hà Nội, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công
ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải
nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 75: Công ty B có trụ sở
chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hải Phòng,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu
đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 76: Công ty C có trụ sở
chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại
thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện
kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động
sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công
ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200
triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án
đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 77: Công ty D có trụ sở
chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại
thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê
khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho
dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh
đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa
đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì
kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ
sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy
định.
Riêng đối với dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án
thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các
Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế
trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý
dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã
đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập
hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ
tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu
tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng
đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho
doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề
nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án
đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu
tư thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư
phê duyệt.
Ví dụ 78: Công ty A có trụ sở
chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng
4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900
triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là
400 triệu đồng.
Ví dụ 79: Công ty B có trụ sở
chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện
là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ
200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế
tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được
khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu
tư.
Ví dụ 80: Công ty C có trụ sở
chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại
Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng
ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự
án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu
đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang
thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C
phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ
tính thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới
chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được
xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu
đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 81: Công ty D có trụ sở
chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại
Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng
ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành
cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500
triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu
đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét
hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ sở kinh
doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300
triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
của tháng /quý |
= |
Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong
nước |
_ |
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong
tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ
hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa
khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang) |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu |
= |
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
của tháng/quý |
x |
Tổng doanh thu xuất khẩu trong
kỳ |
x 100% |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu |
Riêng đối với cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa để
thực hiện xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hoá xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu |
= |
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
của tháng/quý |
- |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá còn tồn kho
cuối tháng/quý |
x |
Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ |
x 100% |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) |
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở
kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính
thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế
GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ 82:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp X có số
liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 0,15 tỷ đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ
hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó: doanh thu
xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là
8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước
là 0,84 tỷ đồng.
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu
được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
của tháng |
= |
0,84 tỷ đồng |
- |
(0,15 + 4,8 ) tỷ đồng |
|
= |
- 4,11 tỷ đồng. |
|
|
Như
vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng là 4,11 tỷ đồng.
-
Xác
định số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu |
= |
4,11 tỷ đồng |
x |
61% |
|
= |
2,507 tỷ đồng |
|
|
Số
thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa
khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn hơn (>) 300 triệu đồng, theo đó doanh
nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước không được hoàn theo tháng là 1,603 tỷ
đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507 tỷ) được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Ví dụ 83:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp thương
mại XNK X có số liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 200 triệu đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ
hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó: doanh thu
xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là
8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước
là 840 triệu đồng.
- Giá trị hàng hoá
tồn kho có thuế GTGT đầu vào cuối tháng 3/2014 là 10 tỷ đồng, tương
đương thuế GTGT đầu vào đã kê khai, khấu trừ là 1 tỷ đồng (thuế suất là 10%)
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu
được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
của tháng |
= |
840 triệu đồng |
- |
(200 triệu + 4.800 triệu đồng) |
= - 4.160 triệu đồng
Số
thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sau khi loại trừ số thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, nguyên vật liệu còn tồn kho là: 4.160 triệu
đồng – 1.000 triệu đồng = 3.160 triệu đồng
-
Xác
định số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu |
= |
3.160 triệu đồng |
X |
61% |
|
= |
1.927,6 triệu
đồng |
|
|
Số
thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa
khấu trừ hết là 1.927,6 triệu đồng lớn
hơn (>) 300 triệu, theo đó, doanh nghiệp được hoàn 1.927,6 triệu đồng tiền
thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong
nước và tồn kho không được hoàn theo tháng là 2.232,4 triệu đồng (2.232,4 triệu
đồng = 4.160 triệu đồng - 1.927,6 triệu đồng) được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Đối
tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường
hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với gia công
chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối
với hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh
nghiệp có hàng hoá, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối
với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu tại
chỗ.
5.
Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá
trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ hết.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính
theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ
sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã
được hoàn cho ngân sách nhà nước.
6.
Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo:
a)
Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà
thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương
trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở
Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b)
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước
ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của
hàng hoá, dịch vụ đó.
Ví dụ 84: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ
tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200
triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20
triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc
hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
7. Đối tượng được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã
trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy
tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi
xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn
thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9.
Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 19. Điều kiện và thủ tục
hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo
hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép
hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có
thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số
thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở
kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được
kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của
tháng tiếp sau.
3. Thủ
tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 20. Nơi nộp thuế.
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương
nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi
đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác
nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh
nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất,
nơi bán hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo
tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại
tỉnh đã kê khai, nộp thuế.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn
thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ
thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ
viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn
thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như
sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông
cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ
sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và
tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh
hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông
cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế
GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán
phụ thuộc.
5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của
Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp từ ngày 1/7/2013, cơ sở kinh doanh
thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ tính thuế tháng 1/2014 (đối
với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 1/2014 (đối với
trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT nếu trong 3
kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết.
Ví dụ 85: Doanh nghiệp A tháng
5/2013, tháng 6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện
khai thuế theo quý thì nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý 3/2013 đều phát
sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 3/2013 doanh
nghiệp A được hoàn thuế GTGT.
Ví dụ 86: Doanh nghiệp B tháng
6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo
quý thì nếu tháng 6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B được hoàn thuế
GTGT.
3. Trường hợp trước kỳ tính thuế tháng 1/2014 (đối với
trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 1/2014 (đối với
trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện được hoàn thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012, Thông tư số
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT theo
hướng dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số 65/2013/TT-BTC nêu
trên.
Trường hợp đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013 (đối với
trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế quý 4/2013 (đối với
trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ tính thuế liên tục
có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển tiếp sang năm 2014
để kê khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18
Thông tư này.
Ví dụ 87: Doanh nghiệp A có 3
tháng (10/2013, 11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 88: Doanh nghiệp B trong
tháng 10/2013 phát sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và tháng 12/2013
mới có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ tính thuế tháng
12/2013, doanh nghiệp B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 11,
12/2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 89: Doanh nghiệp C quý
3/2013 phát sinh số thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý 4/2013 được chuyển
tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18
Thông tư này.
4. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là tài sản cố định
phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện khấu trừ theo
hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 và Thông tư số
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính; đối với hóa đơn GTGT mua hàng
hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh
thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì đề nghị Cục thuế yêu cầu
các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai tại Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào
theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12 năm 2013 hoặc quý 4 năm 2013
để nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
Điều 22. Tổ chức thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản
lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc
hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Văn phòng Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các
Đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế,
Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp); - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT; TCT (VT,
CS). |
KT. BỘ
TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng
Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
BẢNG DANH
MỤC NGÀNH NGHỀ
TÍNH THUẾ
GTGT THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
1) Phân phối, cung cấp hàng hoá: tỷ lệ 1%
- Hoạt động bán buôn,
bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ
lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú, kinh
doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà,
đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho
bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hoá và hoạt động dịch vụ hỗ trợ
khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính,
chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu
giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp
luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế,
hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu,
cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn
phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi,
massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt
là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác
bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết
kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng
có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công,
chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến
khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận
tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán
hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản
phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo
dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có
bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
4) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ 2%
- Hoạt động sản xuất
các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức
thuế suất thuế GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp
các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức
thuế suất thuế GTGT 5%;
- Các hoạt động khác
chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.