Thông tư 10/2021/TT-BTC Hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
THÔNG TƯ 10/2021/TT-BTC
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Ngày ban hành: Ngày 26 tháng 01 năm 2021
Ngày hiệu lực: Ngày 12 tháng 3 năm 2021
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2021/TT-BTC |
Hà
Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2021 |
HƯỚNG DẪN
QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc
tổ chức thi, điều kiện miễn môn thi; thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế; việc cập nhật kiến thức của nhân viên đại lý thuế;
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 104, Điều 105 và dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ
theo quy định tại Điều 150 Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế).
2. Người dự thi, người đăng ký
cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
3. Người nộp thuế sử dụng dịch
vụ của đại lý thuế.
4. Nhân viên đại lý thuế.
5. Công chức thuế, viên chức
thuế, cơ quan thuế các cấp.
6. Tổ chức xã hội nghề nghiệp
về đại lý thuế.
7. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, cập nhật kiến thức của nhân viên đại lý thuế.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Thông tư
này được hiểu như sau:
1. Đại lý thuế là doanh nghiệp,
chi nhánh của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện và được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Dịch vụ làm thủ tục về thuế
là hoạt động của đại lý thuế, thực hiện các dịch vụ quy định tại khoản
1, Điều 104 Luật Quản lý thuế theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết với người nộp
thuế. Trong đó, các dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều 104 Luật Quản lý thuế gọi là dịch vụ về thuế; dịch vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế gọi là dịch vụ kế
toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
3. Nhân viên đại lý thuế là
người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp,
làm việc tại đại lý thuế và được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế.
TỔ CHỨC
THI, CẤP, THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Mục 1. TỔ CHỨC
THI
Điều 4. Điều
kiện dự thi
Người dự thi lấy chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là người Việt Nam hoặc người nước ngoài được
phép cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên, phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán,
luật hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành khác mà có
tổng số đơn vị học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học của các môn học kinh tế,
tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, phân tích hoạt động tài chính từ 7% trở lên trên tổng số học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học cả khóa học;
3. Có thời gian công tác thực
tế về thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên. Thời gian công
tác thực tế được tính cộng dồn từ thời gian tốt nghiệp ghi trên bằng đại học
(hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi;
4. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi, chi
phí dự thi theo quy định.
Điều 5. Hồ sơ
dự thi
1. Người đăng ký dự thi cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi hồ sơ dự thi đến hội đồng
thi qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi theo Mẫu 1.1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bằng tốt nghiệp đại học, sau
đại học theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này; nếu bằng tốt nghiệp
không thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán,
luật, người dự thi phải nộp kèm bảng điểm ghi rõ số đơn vị học trình hoặc tín
chỉ hoặc tiết học của tất cả các môn học (bản scan);
c) Giấy xác nhận thời gian công
tác theo Mẫu 1.2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc sổ
bảo hiểm xã hội chứng minh thời gian công tác theo quy định tại khoản 3 Điều 4
Thông tư này (bản scan);
d) Chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân (đối với người Việt Nam) trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư chưa đưa vào vận hành hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài)
còn hiệu lực đến thời điểm đăng ký dự thi (bản scan);
đ) Một ảnh màu 3x4 cm nền trắng
chụp trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi (file ảnh).
2. Trường hợp đăng ký thi tiếp
môn thi chưa thi hoặc thi lại môn thi chưa đạt yêu cầu, người dự thi gửi hồ sơ
dự thi đến hội đồng thi qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gồm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm d (nếu có thay đổi
so với lần thi trước) và điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 6. Chi phí
dự thi
1. Người dự thi phải nộp chi
phí dự thi theo thông báo của hội đồng thi. Chi phí dự thi được nộp bằng tiền mặt hoặc thông qua thanh toán điện tử theo hướng dẫn của hội đồng
thi. Trường hợp người dự thi đã nộp chi phí dự thi nhưng bỏ thi thì không được
hoàn trả lại khoản chi phí đã nộp.
2. Hội đồng thi xây dựng dự
toán chi phí tổ chức thi đúng quy định theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Dự toán
chi phí tổ chức thi phải được Tổng cục Thuế phê duyệt.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức kỳ thi.
Điều 7. Nội
dung và hình thức thi
1. Nội dung thi lấy chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:
a) Môn pháp luật về thuế.
Nội dung môn thi pháp luật về
thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà
nước.
b) Môn kế toán.
Nội dung môn thi kế toán bao
gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán.
2. Hình thức thi: Bài thi được
thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính dưới hình thức thi viết hoặc thi trắc
nghiệm; thời gian cho mỗi môn thi tùy thuộc vào hình thức thi, từ 60 phút đến
180 phút.
3. Ngôn ngữ sử dụng trong các
kỳ thi là tiếng Việt.
Điều 8. Tổ chức
thi
1. Tổng cục Thuế tổ chức thi
hàng năm, mỗi năm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Tổng cục Thuế ban hành quy chế thi
cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế để áp dụng chung cho tất cả
các kỳ thi.
2. Hội đồng thi do Tổng cục
Thuế thành lập. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi theo quy định
tại Thông tư này và quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành.
3. Hội đồng thi có nhiệm vụ:
a) Thông báo chính thức trên
cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và ít nhất trên 01
phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian, địa điểm thi và các
thông tin khác liên quan đến kỳ thi trước ngày thi ít nhất 45 ngày;
b) Đăng tải danh sách người dự
thi (họ và tên, ngày sinh, số báo danh, môn thi tham dự, địa điểm thi) và các
thông tin khác có liên quan trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước
ngày thi ít nhất 15 ngày;
c) Tổ chức thi, chấm thi, phúc
khảo kết quả thi và báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt kết quả thi, kết quả phúc
khảo;
d) Công bố kết quả thi, kết quả
phúc khảo trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi kết quả điểm
thi, điểm phúc khảo cho người dự thi qua thư điện tử theo
địa chỉ mà người dự thi đã đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ thi hoặc ngày hết hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo;
đ) Chịu trách nhiệm về an ninh,
an toàn cho người dự thi và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời gian
diễn ra kỳ thi.
Điều 9. Các
hình thức xử lý vi phạm đối với người dự thi
1. Các hình thức xử lý vi phạm
đối với người dự thi, bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Trừ điểm bài thi;
c) Đình chỉ môn thi;
d) Đình chỉ kỳ thi;
đ) Hủy kết quả môn thi,
e) Hủy kết quả kỳ thi;
g) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi vi phạm đến mức
phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Xử lý vi phạm cụ thể đối với
người dự thi được thực hiện theo quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành.
Điều 10. Kết
quả thi
1. Môn thi đạt yêu cầu: Là môn
thi đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 hoặc đạt từ 5 điểm trở lên theo
thang điểm 10.
2. Phúc khảo kết quả thi: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có
quyền làm đơn đề nghị phúc khảo bài thi gửi Hội đồng thi.
3. Kết quả
thi, kết quả phúc khảo được công bố theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8
Thông tư này.
4. Bảo lưu kết quả thi: các môn
thi đạt yêu cầu được bảo lưu 36 tháng tính từ tháng công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo.
Điều 11. Miễn
môn thi
1. Miễn môn thi pháp luật về
thuế đối với người dự thi đã có thời gian làm việc trong ngành thuế nếu đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có thời gian 60 tháng liên
tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra
viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) và có thời gian làm công
tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 36 tháng (được tính
cộng dồn trong 05 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc);
b) Không bị kỷ luật hành chính
trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24
tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc;
c) Đăng ký xét miễn môn thi
trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc.
2. Miễn môn thi kế toán đối với
người dự thi nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Người đã tốt nghiệp đại học,
sau đại học thuộc ngành, chuyên ngành kế toán, kiểm toán và có thời gian làm kế
toán, kiểm toán 60 tháng liên tục trở lên tính đến thời điểm đăng ký xét miễn
môn thi. Thời gian làm kế toán, kiểm toán được tính sau khi tốt nghiệp đại học,
sau đại học thuộc ngành, chuyên ngành kế toán, kiểm toán đến thời điểm đăng ký
xét miễn môn thi.
b) Người đã đạt yêu cầu môn thi
kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao và còn trong thời gian bảo lưu tại
kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên do Bộ Tài chính tổ chức.
3. Miễn môn thi pháp luật về
thuế và môn thi kế toán đối với người đáp ứng một trong các trường hợp tại điểm
a hoặc điểm b dưới đây:
a) Người có chứng chỉ kiểm toán
viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy
định.
b) Người đã có thời gian làm
việc trong ngành thuế tối thiểu 10 năm liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu,
nghỉ việc, đáp ứng các điều kiện sau:
b1) Đã
giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề
nghiệp giảng viên (hạng III) tối thiểu 10 năm hoặc có ngạch chuyên viên chính,
kiểm tra viên chính, chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) trở lên
và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối
thiểu 60 tháng (được tính cộng dồn trong 10 năm làm việc đến thời điểm nghỉ
hưu, nghỉ việc);
b2) Không bị kỷ luật hành chính
trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24
tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc.
b3) Đăng ký xét miễn môn thi
trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc.
4. Tổng cục
Thuế xây dựng danh mục vị trí việc làm về công
tác quản lý thuế, công tác giảng dạy nghiệp vụ thuế đối với người làm việc
trong ngành thuế được miễn môn thi theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b
khoản 3 Điều này.
Mục 2. CẤP, THU
HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Điều 12. Cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế cho người dự thi có hai môn thi đạt yêu cầu.
a) Căn cứ vào kết quả thi được
duyệt, Tổng cục Thuế cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho
người dự thi có hai môn thi đạt yêu cầu.
b) Người dự thi không phải nộp
hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với
trường hợp có 2 môn thi đạt yêu cầu.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế cho người có môn thi được miễn.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu
chính đến Tổng cục Thuế. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 1.3
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chứng minh nhân dân hoặc căn
cước công dân (đối với người Việt Nam) trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư chưa đưa vào vận hành hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn
hiệu lực đến thời điểm nộp hồ sơ (bản sao có chứng thực);
c) Một ảnh màu 3x4(cm) nền
trắng chụp trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ;
d) Giấy tờ chứng minh đủ điều
kiện được miễn môn thi, nộp một trong các giấy tờ sau:
d1) Giấy
xác nhận thời gian công tác theo Mẫu 1.2 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này đối với trường hợp miễn môn thi quy định tại khoản 1 và điểm
b khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
d2) Bằng tốt nghiệp đại học
hoặc sau đại học, sổ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp miễn môn thi quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này (bản sao có chứng thực);
d3) Giấy chứng nhận điểm thi
đối với trường hợp miễn môn thi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư
này (bản sao có chứng thực).
d4) Chứng chỉ kiểm toán viên
hoặc chứng chỉ kế toán viên đối với trường hợp miễn môn thi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 11 Thông tư này (bản sao có chứng thực).
3. Tổng cục Thuế cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 1.4
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày công bố kết quả thi chính thức hoặc ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp chứng chỉ, Tổng cục Thuế trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế được nhận trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc gửi đến người được
cấp qua dịch vụ bưu chính công ích theo địa chỉ đã đăng ký với Tổng cục Thuế.
Trường hợp nhận chứng chỉ trực tiếp tại Tổng cục Thuế, người nhận chứng chỉ
phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc
hộ chiếu (đối với người nước ngoài) và giấy ủy quyền nhận chứng chỉ (nếu người
được cấp chứng chỉ ủy quyền nhận thay).
5. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, Tổng cục Thuế
công khai thông tin người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thông tin công khai bao
gồm: Họ tên, ngày sinh, thông tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ
chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế.
Điều 13. Thu
hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Kê khai không trung thực về
thời gian công tác trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian
lận về bằng cấp, giấy chứng nhận điểm thi trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế;
c) Thi hộ người khác hoặc nhờ
người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế;
d) Sử dụng chứng chỉ kiểm toán
viên, chứng chỉ kế toán viên giả hoặc không có giá trị pháp lý trong hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
đ) Chứng chỉ kế toán viên,
chứng chỉ kiểm toán viên đã bị thu hồi đối với trường hợp được cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11
Thông tư này;
e) Cho người khác sử dụng chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Tổng cục Thuế ban hành quyết
định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 1.5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế, Tổng cục Thuế công khai thông tin quyết định thu hồi chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế. Thông tin công khai bao gồm: họ tên, ngày sinh, thông tin về chứng minh
nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về
quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
QUẢN LÝ
HÀNH NGHỀ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Điều 14. Nhân
viên đại lý thuế
Nhân viên đại lý thuế phải có
đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Là công dân Việt Nam hoặc
người nước ngoài được phép cư trú và làm việc tại Việt Nam, không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế;
2. Có chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp;
3. Là người đại diện theo pháp
luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc tại đại lý thuế;
4. Tham gia đầy đủ chương trình
cập nhật kiến thức theo quy định tại Chương IV Thông tư này.
Điều 15. Đăng
ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế
1. Nguyên tác đăng ký hành nghề
của nhân viên đại lý thuế
a) Việc đăng ký hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký
hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động
làm việc.
b) Nhân viên đại lý thuế được
hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế.
c) Tại một thời điểm, người có
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề
tại 01 đại lý thuế.
d) Nhân viên đại lý thuế không
được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế.
2. Người đại diện theo pháp
luật của đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra thông
tin, tài liệu mà người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cung cấp;
xác nhận các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này đối với nhân viên
đại lý thuế.
3. Đại lý thuế cung cấp thông tin
nhân viên đại lý thuế cho Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) khi đăng ký
cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại
lý thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này hoặc khi thông báo thay đổi
thông tin nhân viên đại lý thuế theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Thông
tư này.
Điều 16. Quản
lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế
1. Thông báo nhân viên đại lý
thuế đủ điều kiện hành nghề.
Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng
trụ sở) kiểm tra thông tin nhân viên đại lý thuế do đại lý thuế cung cấp tại hồ
sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế theo Mẫu 2.6 hoặc tại thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại
lý thuế theo Mẫu 2.8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc
thông báo của đại lý thuế, Cục Thuế thực hiện thông báo nhân viên đại lý thuế
đủ điều kiện hành nghề theo Mẫu 2.1 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp nhân viên đại lý thuế không đủ điều kiện hành
nghề, Cục Thuế có văn bản trả lời cho đại lý thuế và nêu rõ lý do.
2. Cập nhật thay đổi thông tin
nhân viên đại lý thuế.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, Cục
Thuế cập nhật thông tin do đại lý thuế cung cấp và đồng bộ thông tin đã cập
nhật trên hệ thống quản lý thuế.
3. Đình chỉ hành nghề đối với
nhân viên đại lý thuế.
a) Nhân viên đại lý thuế bị
đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp chưa cập nhật
kiến thức hoặc cập nhật kiến thức không đúng theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này. Thời hạn đình chỉ kể từ ngày ghi trên thông báo đình chỉ đến hết ngày
31/12 của năm bị đình chỉ.
b) Chậm nhất là ngày 31/01 hàng
năm, căn cứ vào báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế và dữ liệu cập nhật
kiến thức của các đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức, Cục Thuế (nơi đại lý thuế
đóng trụ sở) thực hiện rà soát số giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền
kề của các nhân viên đại lý thuế.
b1) Trường hợp nhân viên đại lý
thuế đang hành nghề cập nhật kiến thức không đủ số giờ
theo quy định, Cục Thuế thông báo đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế đối với nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.2
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b2) Trường hợp nhân viên đại lý
thuế đang bị đình chỉ hành nghề: nếu đã cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy
định thì Cục Thuế cập nhật thông tin nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành
nghề để công khai theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b3) Trường hợp đến hết ngày
31/12 năm bị đình chỉ, nếu nhân viên đại lý thuế không cập nhật kiến thức đủ số
giờ theo quy định thì Cục Thuế ban hành quyết định chấm dứt hành nghề đối với
nhân viên đại lý thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chấm dứt hành nghề đối với
nhân viên đại lý thuế.
a) Nhân viên đại lý thuế bị
chấm dứt hành nghề nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a1) Hết
thời gian đình chỉ hành nghề mà nhân viên đại lý thuế không khắc phục được sai
phạm.
a2) Hành nghề tại 02 đại lý
thuế trở lên tại một thời điểm.
a3) Bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
a4) Vi phạm khoản
4 Điều 105 Luật Quản lý thuế.
b) Cục Thuế (nơi đại lý thuế
đóng trụ sở) ban hành quyết định chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý
thuế theo Mẫu 2.3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nhân viên đại lý thuế bị
chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, nếu đã khắc phục được các sai
phạm, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Thông tư này thì được đăng
ký hành nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này. Riêng các trường
hợp bị chấm dứt hành nghề theo điểm a3, a4 khoản 4 Điều này, thì được đăng ký
hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày khắc phục được các sai phạm.
5. Công khai thông tin về nhân
viên đại lý thuế.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày Cục Thuế ban hành thông báo hoặc quyết định theo quy định tại khoản
1, khoản 3 và khoản 4 Điều này, Cục Thuế công khai trên cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế thông tin về nhân viên đại lý thuế như sau:
a) Thông tin công khai nhân viên
đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân
dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
và chứng chỉ kế toán viên (nếu có); thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng
ký hành nghề.
b) Thông tin công khai nhân
viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh
nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về
chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề;
thông tin về thông báo đình chỉ hành nghề.
c) Thông tin công khai nhân
viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh
nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về
chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề;
thông tin về quyết định chấm dứt hành nghề.
Điều 17. Trách
nhiệm của nhân viên đại lý thuế
1. Thực hiện các công việc
trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế và
người nộp thuế.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
theo quy định.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác
thông tin, tài liệu của cá nhân liên quan đến đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế cho đại lý thuế, bao gồm: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế, tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức, giấy phép lao động (đối
với người nước ngoài), văn bản có thông tin kết thúc làm việc tại đại lý thuế
khác (nếu có).
Trường hợp thông tin cá nhân có
liên quan đến các tài liệu trên có thay đổi, nhân
viên đại lý thuế có trách nhiệm cung cấp cho đại lý thuế biết về các thông tin
thay đổi để đại lý thuế thông báo với Cục Thuế.
4. Chậm nhất 30 ngày trước ngày
không tiếp tục hành nghề (trừ trường hợp bị đình chỉ, chấm dứt hành nghề) phải
thông báo bằng văn bản với đại lý thuế nơi đang làm việc.
5. Chấp hành các quy định về
kiểm tra liên quan đến hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
6. Giữ bí mật thông tin cho tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
7. Tham dự các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức để đảm bảo đủ số giờ cập nhật kiến thức theo
quy định.
CẬP NHẬT
KIẾN THỨC HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Điều 18. Đối
tượng cập nhật kiến thức
1. Đối tượng cập nhật kiến thức
là nhân viên đại lý thuế và người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế.
2. Nhân viên đại lý thuế phải
tham gia cập nhật kiến thức hàng năm.
3. Không bắt buộc phải cập nhật
kiến thức đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế đăng ký hành nghề trong thời gian từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày
31/12 của năm tiếp theo năm được cấp chứng chỉ.
Điều 19. Nội
dung, tài liệu cập nhật kiến thức
1. Nội dung cập nhật kiến thức
a) Các quy định của pháp luật
về thuế, phí, lệ phí và nội dung liên quan đến quản lý thuế.
b) Các quy định của pháp luật
về kế toán doanh nghiệp.
Trên cơ sở nội dung cập nhật
kiến thức, căn cứ vào tình hình thực tế, Tổng cục Thuế xây dựng chương trình
khung các nội dung phải cập nhật kiến thức của năm đó. Chương trình khung được
ban hành trước ngày 31/01 hàng năm.
2. Tài liệu cập nhật kiến thức
a) Tài liệu cập nhật kiến thức
phải chứa đựng các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tài liệu cập nhật kiến thức
được trình bày dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
Điều 20. Thời
gian, hình thức cập nhật kiến thức
1. Thời gian cập nhật kiến thức
đối với nhân viên đại lý thuế và người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế được xác định như sau:
a) Thời gian cập nhật kiến thức
tối thiểu 24 giờ (tương đương 03 ngày) trong một năm. Số giờ cập nhật kiến thức
được tính cộng dồn từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm để làm cơ sở đăng ký
hành nghề hoặc xác định đủ điều kiện hành nghề cho năm sau.
b) Giờ cập nhật kiến thức được
tính theo tỷ lệ 01 giờ học bằng 01 giờ cập nhật kiến thức. Thời lượng được tính
giờ cập nhật kiến thức không quá 04 giờ/buổi học và không quá 08 giờ/ngày học.
c) Tài liệu chứng minh về giờ
cập nhật kiến thức là giấy xác nhận đã tham gia cập nhật kiến thức do đơn vị tổ
chức cập nhật kiến thức cấp.
2. Hình thức cập nhật kiến
thức.
a) Người đăng ký tham gia cập
nhật kiến thức tại các lớp cập nhật kiến thức theo hình thức học trực tiếp hoặc
trực tuyến do các đơn vị tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư
này.
b) Trường hợp người tham gia
học tại các lớp tập huấn do Cục Thuế tổ chức chung cho người nộp thuế, người
cập nhật kiến thức (nếu có nhu cầu xác nhận) thì thông báo cho đơn vị tổ chức
lớp tập huấn trước khi tham gia buổi tập huấn đầu tiên
để Cục Thuế thực hiện theo dõi và cấp giấy xác nhận đã tham dự cập nhật kiến
thức.
Điều 21. Tổ
chức cập nhật kiến thức
1. Tổng cục Thuế ban hành quy
chế tổ chức cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Tổng cục
Thuế thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá giám sát việc tổ chức cập nhật
kiến thức.
2. Đơn vị tổ chức cập nhật kiến
thức gồm:
a) Cục Thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Trường Nghiệp vụ thuế;
b) Trường Bồi dưỡng cán bộ tài
chính;
c) Các cơ sở đào tạo có chuyên
ngành đào tạo từ trình độ đại học trở lên về các nội dung cập nhật kiến thức
quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này;
d) Các tổ chức xã hội nghề
nghiệp về đại lý thuế.
3. Các cơ sở đào tạo và các tổ
chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế đăng ký tổ chức thực hiện theo quy chế
cập nhật kiến thức và được Tổng cục Thuế xác nhận nếu đáp ứng được các điều
kiện sau:
a) Có chương trình, tài liệu
cập nhật kiến thức đáp ứng được quy định tại Điều 19 Thông tư này;
b) Có đội ngũ giảng viên có tối
thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác, nghiên cứu, giảng dạy liên quan tới nội dung
cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
4. Trách nhiệm của đơn vị tổ
chức cập nhật kiến thức
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết
các lớp cập nhật kiến thức trên cơ sở chương trình khung do Tổng cục Thuế ban
hành và thông báo cho Tổng cục Thuế trong quý I hàng năm.
b) Theo dõi, điểm danh học viên
tham dự lớp học; cấp giấy xác nhận đã tham dự cập nhật kiến thức theo Mẫu 2.4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Gửi báo cáo kết quả tổ chức
lớp cập nhật kiến thức theo Mẫu 2.5 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc lớp học
đến Tổng cục Thuế qua cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
d) Lưu trữ hồ sơ về tổ chức các
lớp cập nhật kiến thức; cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài
liệu về việc tổ chức cập nhật kiến thức theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
đ) Duy trì điều kiện cập nhật
kiến thức theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Cục Thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thể tổ chức cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế cùng với các lớp tập huấn chung cho người nộp thuế.
QUẢN LÝ
HÀNH NGHỀ ĐỐI VỚI ĐẠI LÝ THUẾ
Điều 22. Đăng
ký cấp, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế đối với đại lý thuế
1. Điều kiện cấp giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Là doanh nghiệp đã được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 02 người được cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại
doanh nghiệp;
c) Có ít nhất một nhân viên đại
lý thuế có chứng chỉ kế toán viên làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp đối
với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
2. Hồ sơ đăng ký cấp giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:
a) Đơn đăng ký cấp giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế của các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp (bản scan);
c) Chứng chỉ kế toán viên của
cá nhân làm việc tại doanh nghiệp (nếu đăng ký làm dịch vụ kế toán cho doanh
nghiệp siêu nhỏ) (bản scan);
d) Hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp với cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế, chứng chỉ kế toán viên (bản scan);
3. Đại lý thuế gửi hồ sơ đăng
ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến
Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp,
Cục Thuế phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải ghi phạm vi cung cấp dịch vụ của
đại lý thuế như sau:
a) Ghi nội dung “Đủ điều kiện
cung cấp các dịch vụ về thuế” đối với trường hợp đại lý thuế nộp đủ hồ sơ quy
định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 2 Điều này;
b) Ghi nội dung “Đủ điều kiện
cung cấp các dịch vụ về thuế và cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu
nhỏ” đối với trường hợp đại lý thuế nộp đủ hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
5. Cấp lại giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cấp lại khi đại lý thuế có một trong
các thay đổi sau và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 27 Thông
tư này:
a1) Có
thay đổi về tên đại lý thuế;
a2) Có thay đổi địa chỉ trụ sở
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
a3) Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã cấp bị mất, hỏng;
a4) Có thay đổi về điều kiện
cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ làm thay đổi phạm vi cung
cấp dịch vụ ghi trên giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế đã cấp cho đại lý thuế.
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm: Đơn đăng ký
cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và tài liệu liên quan đến
việc thay đổi.
Đại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký
cấp lại đến Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) qua cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế.
c) Cục Thuế (nơi đại lý thuế
đóng trụ sở) thực hiện cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp đại lý thuế có thay
đổi địa chỉ trụ sở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại lý thuế gửi
hồ sơ đăng ký cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế đến Cục Thuế thuộc địa bàn nơi chuyển đến cùng với thời điểm nộp hồ sơ
thay đổi thông tin đăng ký thuế. Cục Thuế thuộc địa bàn nơi đại lý thuế chuyển đến
xem xét hồ sơ, phối hợp với Cục Thuế thuộc địa bàn nơi chuyển đi để thực hiện
thủ tục cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 23. Dịch
vụ đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế
1. Từng dịch vụ được quy định
tại Điều 104 Luật Quản lý thuế do đại lý thuế cung cấp phải
thể hiện rõ trên hợp đồng ký với người nộp thuế.
2. Hợp đồng
cung cấp dịch vụ giữa đại lý thuế và người nộp thuế phải thể hiện được phạm vi,
thời gian cung cấp dịch vụ; phạm vi công việc làm thủ tục về thuế được ủy
quyền, thời hạn được ủy quyền.
Trường hợp hợp đồng cung cấp
dịch vụ làm thủ tục về thuế vẫn còn thời hạn nhưng đại lý thuế đang bị đình chỉ
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc đã bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì đại lý thuế phải thông báo ngay
cho người nộp thuế biết để có biện pháp tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng cung
cấp dịch vụ.
Điều 24. Trách
nhiệm của đại lý thuế
1. Kinh doanh dịch vụ theo đúng
phạm vi ghi trong giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế đã được Cục Thuế cấp.
2. Duy trì và đảm bảo các điều
kiện được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
trong suốt thời gian hoạt động.
3. Tuyển dụng và quản lý nhân
viên đại lý thuế theo đúng quy định.
4. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán doanh nghiệp và các quy định của pháp
luật khác có liên quan khi thực hiện các dịch vụ theo hợp đồng đã ký với người
nộp thuế.
5. Không được thông đồng với
công chức thuế, người nộp thuế để vi phạm pháp luật về thuế. Trường hợp đại lý
thuế có hành vi giúp người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, khai thiếu
thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các sai phạm trên; đại lý thuế phải liên đới chịu trách
nhiệm và chịu bồi thường cho người nộp thuế theo
hợp đồng đã ký kết với người nộp thuế.
6. Chấp hành các quy định về
kiểm tra liên quan đến việc hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
thay mặt người nộp thuế cung cấp, giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế các
thông tin, tài liệu trong phạm vi hợp đồng với người nộp thuế để chứng minh
tính chính xác của hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế
của người nộp thuế.
7. Giữ bí mật thông tin cho
người nộp thuế sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
8. Gửi thông báo, báo cáo đến
Cục Thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, gửi thông báo thay
đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.8
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chậm nhất là ngày 15/1 hàng
năm, gửi báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế theo Mẫu 2.9
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thông tin báo cáo được tính từ ngày
01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Điều 25. Thông
báo sử dụng dịch vụ đại lý thuế
Người nộp thuế phải thông báo
theo Mẫu 2.10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi đại lý thuế thực hiện lần đầu các công việc dịch vụ làm thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng hoặc
chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi tạm dừng, chấm dứt dịch vụ theo hợp đồng
đã ký với đại lý thuế.
Điều 26. Đình
chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Đại lý thuế bị đình chỉ kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo điều kiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế trong 03
tháng liên tục.
b) Không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
c) Tiết lộ thông tin gây thiệt
hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế
(trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
d) Sử dụng, quản lý nhân viên
đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
đ) Không thực hiện thông báo,
báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so
với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.
2. Cục Thuế (nơi đại lý thuế
đóng trụ sở) ban hành quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế của đại lý thuế theo Mẫu 2.11 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của
đại lý thuế biết.
3. Thời hạn đình chỉ hoạt động
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế kể từ ngày quyết định
đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai
phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu
lực. Trong thời hạn bị đình chỉ, đại lý thuế không được cung cấp dịch vụ cho
người nộp thuế.
Trường hợp đã khắc phục được
sai phạm, đại lý thuế thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế. Cục Thuế kiểm tra
thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông báo cho đại lý
thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực.
Điều 27. Thu
hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Đại lý thuế bị thu hồi giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi giúp người nộp
thuế trốn thuế hoặc bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên
quan đến kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
b) Kê khai không đúng thực tế
hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế.
c) Bị giải thể, phá sản hoặc bị
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
giấy tờ khác có giá trị tương đương; bị cơ quan thuế
thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Đã quá 90 ngày kể từ ngày
quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hiệu lực theo quy
định tại Điều 26 Thông tư này mà vẫn không khắc phục được sai phạm.
2. Đại lý thuế phải chấm dứt
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế kể từ ngày quyết định thu hồi giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của Cục Thuế có hiệu
lực thi hành.
3. Đại lý thuế bị thu hồi và
không được cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1
Điều này. Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế do vi phạm quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này, nếu đã
khắc phục được sai phạm thì được cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế, nhưng phải sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu
hồi có hiệu lực mới được đăng ký cấp lại.
4. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng
trụ sở) ban hành quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.12 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đại
lý thuế biết để thực hiện các biện pháp quản lý.
Điều 28. Kiểm
tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân
viên đại lý thuế
1. Việc kiểm tra kinh doanh,
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được tiến hành cùng với
việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế. Nội dung kiểm tra bao gồm: điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, phạm vi và nội dung
cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.
2. Các trường hợp kiểm tra đột
xuất:
a) Đại lý thuế có hành vi kê
khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b) Đại lý thuế giúp người nộp
thuế làm sai lệch hồ sơ thuế, làm giảm nghĩa vụ thuế hoặc làm tăng số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn, khấu trừ của người nộp thuế.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra
được thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
về kiểm tra.
4. Xử lý vi phạm qua kiểm tra.
Trường hợp qua kiểm tra phát
hiện các hành vi vi phạm đến mức đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế hoặc thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế của đại lý thuế, đình chỉ hoặc chấm dứt hành nghề của nhân viên đại lý
thuế, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện việc đình chỉ, thu hồi,
chấm dứt hành nghề theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16, Điều 26 và Điều
27 Thông tư này.
Nếu đơn
vị tiến hành kiểm tra đại lý thuế không có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc
chấm dứt thì gửi văn bản đề nghị Cục Thuế có thẩm quyền thực hiện theo quy
định.
Điều 29. Công
khai thông tin về đại lý thuế
1. Nội dung công khai thông tin
về đại lý thuế:
a) Thông tin công khai đại lý
thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm: tên đại lý
thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, danh sách
nhân viên đại lý thuế, phạm vi cung cấp dịch vụ và các thông tin cần
thiết khác.
b) Thông tin công khai đại lý
thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm: tên đại lý
thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, quyết định
đình chỉ (số, ngày, cơ quan ban hành), lý do bị đình chỉ, thời gian
bị đình chỉ.
c) Thông tin công khai đại lý
thuế bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế bao gồm: tên đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật,
địa chỉ trụ sở, quyết định thu hồi (số, ngày, cơ quan ban hành), ngày quyết
định thu hồi có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế của đại lý thuế hoặc kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ, thu hồi
theo quy định tại Điều 22, Điều 26, Điều 27 Thông tư này, Cục Thuế công khai
trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông tin về đại lý thuế tương
ứng các nhóm thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 30. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 3 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính và Thông tư số
51/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 của Bộ Tài chính.
Điều 31. Quy
định chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận điểm thi,
giấy chứng nhận điểm phúc khảo đã được cấp trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực có giá trị bảo lưu theo thời hạn quy định tại Thông tư số 117/2012/TT-BTC
ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính.
2. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế đã được cấp theo các Thông tư trước đây của Bộ Tài chính
tiếp tục có giá trị như chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế quy
định tại Thông tư này.
3. Nhân viên đại lý thuế đang
hành nghề trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục hành nghề đến
hết ngày 31/12/2021 mà không phải chứng minh số giờ cập nhật kiến thức. Trường
hợp tiếp tục đăng ký hành nghề từ năm 2022 trở đi, nhân viên đại lý thuế phải
cập nhật kiến thức theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
4. Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được cấp theo quy định
tại các Thông tư trước đây của Bộ Tài chính vẫn có giá trị nếu đại lý thuế đáp
ứng điều kiện hành nghề theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp đại lý thuế
không đáp ứng đủ điều kiện hành nghề trong thời gian 03 tháng liên tục, kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Thông tư này.
5. Trong thời gian cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế chưa đáp ứng việc nhận hồ sơ, báo cáo theo hình
thức điện tử đã quy định tại các điều của Thông tư này, cá nhân, tổ chức thực
hiện nộp hồ sơ, báo cáo đến cơ quan thuế bằng hình thức trực tiếp hoặc qua bưu
chính.
Điều 32. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính thực hiện kiểm
tra, giám sát hoạt động tổ chức thi, chấm thi, phúc khảo kết quả thi cấp chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Tổng cục Thuế ban hành và tổ
chức thực hiện các quy chế liên quan đến thi, cấp chứng chỉ hành nghề, cập nhật
kiến thức, quản lý hoạt động hành nghề của đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế
theo quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm chỉ đạo cơ quan thuế các cấp
thực hiện quản lý hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế.
3. Cục Thuế quản lý, kiểm tra,
đánh giá hoạt động hành nghề của đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế trên địa
bàn; công khai thông tin đánh giá chất lượng hành nghề của đại lý thuế và nhân
viên đại lý thuế theo tiêu chí đánh giá, phân hạng đại lý thuế, nhân viên đại
lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính
kịp thời để nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |