Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quy định thuế, hóa đơn
THÔNG TƯ 26/2015/TT-BTC
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 2 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC NGÀY 31/3/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Ngày ban hành: Ngày 27 tháng 2 năm 2015
Ngày hiệu lực:
Văn bản hợp nhất: Thông tư số 13/VBHN-BTC, ngày 15 tháng 05 năm 2017
BỘ TÀI CHÍNH ----------- Số:
26/2015/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- Hà Nội, ngày 27
tháng 2 năm 2015 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ TẠI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12
THÁNG 2 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ VÀ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC NGÀY 31/3/2014 CỦA
BỘ TÀI CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế giá
trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được
sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
1.
Sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy
sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra
và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới
được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách
cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí
sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong
dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức
bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công
ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán
cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ
Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán
cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty
B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm
như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản
phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”
2.
Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:
“3a. Phân bón là các loại phân
hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp,
phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật
nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như
cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác
dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn
chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính
phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số
50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tàu đánh bắt xa bờ là tàu
có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ
hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai
thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên
làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch
hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng
mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân,
bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà
phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập
lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát
vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô,
cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu
gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch
cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các
hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín
dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu
các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ
khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn,
phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc
quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không
thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung
cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo
mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ
tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong
nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh
toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc
do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền
của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền
vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường
hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và
phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao
tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận
tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín
dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo
quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài
sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế
GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2015, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị
để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh
nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì
khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán
tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh
nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp
nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng thương mại C,
thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng thương mại C
và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và
quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp
B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải
chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân hàng, tháng 1/2017, doanh
nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín
dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín
dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng.
Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân
hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của
ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục
vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ
dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương
mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.”
4. Bổ sung điểm a.8, a.9 vào khoản 10 Điều 7 như sau:
“a.8) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ
để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ
giá đất theo giá chuyển nhượng .
a.9) Trường
hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất
nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp
với quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình,
cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo
quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.”
5. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín
dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ
bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn
thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào
điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi
thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác; thuốc
lá, rượu,
bia nhập
khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu
phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi
xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào.”
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Quặng để sản xuất phân bón;
thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao
gồm:
a) Quặng để sản xuất phân bón là
các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản
xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao
gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
c) Các chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng.”
7. Bãi bỏ khoản 3 và khoản 10 Điều 10.
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 11 Điều 10 như sau:
“11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên
dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các
thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng
cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng
tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của
Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng
bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm
chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch
truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày,
khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao
gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác
nhận của Bộ Y tế.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như
sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được
thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế
GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế
không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong
tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ
khấu trừ theo tháng/quý.”
b) Bổ sung khoản 14a vào Điều 14 như sau:
“14a. Số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ
cho sản xuất: phân
bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh
bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm,
thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai,
khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản
cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện
khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai
mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản
đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan
thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà
cung cấp) mở
tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi,
uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử)
và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ
doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký
giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của
bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo
các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không
đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai
mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh
căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia
tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm,
trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp
đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh
giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán
bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã
có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê
khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để
khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức
thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa,
dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ
thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai
bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch
vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên
bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức
bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương
thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng
vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển
tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản
vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi
hộ.
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán
uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán
yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ
định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ
định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn
bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu
trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán
qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện
cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm
giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của
Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty
B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công
ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua
ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào
được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh tế với Công ty D về
việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ Công ty C để
chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc Nhà nước
để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào tài khoản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy định cụ thể
trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường hợp này cũng
được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh
số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp
có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có
tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với
trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế,
trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trường
hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng
chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức
“Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu
treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.”
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b.7 Khoản 3 Điều 16 như sau:
“b.7)
Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh
toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín
dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ
thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ
tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài
là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ
doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong
hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có)
thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ
quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu
thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người
mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực
hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền
qua biên giới phải kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối
với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời
xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm
tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp
nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có
giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng
tiếng của nước có đường biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước
ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một
lần mang tiền vào Việt Nam và phải ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng
mua bán cụ thể.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3
như sau:
“3. Hoàn
thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với
dự án đầu tư và phải kết
chuyển thuế
GTGT đầu vào
của dự án đầu tư để bù
trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển
của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì
kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ
sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Ví dụ 74: Công ty A có trụ sở
chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự án đang
trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500
triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty
đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải
nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 75: Công ty B có trụ sở
chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công
ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B
có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu
đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 76: Công ty C có trụ sở
chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại
thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện
kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động
sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải
bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính
thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được
khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn
thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 77: Công ty D có trụ sở
chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại thành
phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê khai
riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của
hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy,
tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu
đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT
chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100
triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh
đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng
ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì
kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ
sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy
định.
Riêng đối với dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án
thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các
Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế
trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý
dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã
đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập
hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ
tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu
tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng
đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho
doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và
đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án
đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu
tư thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư
phê duyệt.
Ví dụ 78: Công ty A có trụ sở
chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng
4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900
triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là
400 triệu đồng.
Ví dụ 79: Công ty B có trụ sở
chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện
là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty
B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 80: Công ty C có trụ sở
chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại
Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng
ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT dành cho
dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu
đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang
thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty C có số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu
đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu
tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 81: Công ty D có trụ sở
chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại
Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng
ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành
cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500
triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng
4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét
hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4
Điều 18 như sau:
“4.
Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu
trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong
tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán
trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ
hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được
hoàn cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý |
= |
Thuế GTGT đầu ra của
hàng hóa, dịch vụ bán trong nước |
_ |
Tổng số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động
xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý
và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang)
|
|
Số thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu |
= |
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý |
x |
Tổng doanh thu xuất khẩu trong tháng/quý --------------------------------------------------- Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế, doanh thu
không phải kê khai, tính nộp thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) trong
tháng/quý |
x100% |
Nếu
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên
chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét
hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng
trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ 82:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp X có số liệu:
-
Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 0,15 tỷ đồng.
-
Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh
trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 4,8 tỷ đồng.
-
Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ
đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng.
Tỷ
lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%.
-
Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 0,84 tỷ đồng.
Số
thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng |
= |
0,84 tỷ đồng
- (0,15 + 4,8 ) tỷ đồng |
||
|
= |
- 4,11 tỷ
đồng. |
|
|
Như vậy số thuế GTGT
chưa khấu trừ hết của tháng là 4,11 tỷ đồng.
- Xác định số thuế
GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu
Số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu |
= |
4,11 tỷ đồng
x 61% |
||
|
= |
2,507 tỷ
đồng |
|
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau
khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn hơn
(>) 300 triệu đồng, theo đó doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền thuế
GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước
không được hoàn theo tháng là 1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507 tỷ) được
chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất
khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy
thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công
xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công
trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ
sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.”
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 5
Điều 18 như sau:
“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở
hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động
chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo
dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai,
khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh
doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục
theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã
được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý
thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không
phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số
thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản
chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của
tài sản bán ra.
Ví dụ 83: Năm 2015, doanh nghiệp A trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp A có phát sinh số thuế
GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế hoàn trong tháng 8/2015
là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng 2/2016 doanh nghiệp A quyết định giải thể
và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể thì trong giai đoạn doanh
nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể, cơ quan thuế chưa thu hồi
lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục
pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh nghiệp thực hiện bán
một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không phải điều chỉnh lại số thuế
GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra (số thuế đã được cơ quan thuế hoàn).
Đối với những tài sản không bán ra, doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để
nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.”
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều
11 như sau:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây
dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà
không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp
thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ
sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục
trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng ký hợp đồng
cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội. Theo hợp đồng, hàng hóa sẽ
được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội. Hoạt
động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A
thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai thuế
GTGT tại Hà Nội đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh
có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức năng kinh doanh. Khi Công
ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công
ty B không phải kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải
Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty
B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn
La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh
xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp
đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai thuế GTGT
tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty
C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo
sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình bao
gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng
ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty
Y để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Yên Bái mà Công ty C
là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT là 770 triệu đồng thì
Công ty A không phải thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp
đồng này tại Sơn La
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hoà
cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B không phải kê khai thuế
GTGT tại Hoà Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà
thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại
các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng C thì Công ty A phải
thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.”
b) Sửa đổi điểm e khoản 1 như sau:
“Trường
hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều
địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước,
dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa
phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây
dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở
chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua.
Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của
công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây
dựng công trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo
chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào
số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại
trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng
phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp
đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm
theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”
c) Sửa đổi điểm b Khoản 3
Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu số
01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính).
Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất
trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì người nộp thuế nộp
cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
- Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã nộp của
doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất
động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở
chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện
hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ số thuế
GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh
(nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.”
d) Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý tính theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số
04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”
e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh
doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh
doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh
thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc
theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên
doanh thu hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa
phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất
động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh
thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì
người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh
và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế
tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá
trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”
2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”
3. Sửa đổi Điều 20 như sau:
a)
Sửa đổi điểm d Khoản 3 Điều 20 như sau:
“d) Khai thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển
hoặc đại lý giao nhận vận chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước ngoài (sau
đây gọi chung là đại lý của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế
thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý
của hãng vận tải.
Khai thuế đối với hãng vận
tải nước ngoài là tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.”
b) Sửa đổi điểm d2 khoản 3
Điều 20 như sau:
“d.2)
Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng vận tải
nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các
thủ tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải
nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp
đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh
thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
Đại lý của hãng vận tải
nước ngoài tại Việt Nam hoặc Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài có
trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế
toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ
quan thuế yêu cầu.
Trường hợp hãng vận tải
nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp
pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
Kết thúc năm, hãng vận tải
nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó
đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng
vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất
kỳ sự thay đổi nào về các thông tin đã thông báo tại mẫu số 01/HTQT của năm trước
đó và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng vận tải
nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của
hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi
chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa
phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản chụp Giấy
chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng
vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã
được chứng thực) trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Đồng tiền nộp thuế
và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước.
1. Người nộp thuế thực hiện
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp
được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người nộp
thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho
phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn
cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tỷ giá
quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho
khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau:
Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp
tiền vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Công ty X là người
nộp thuế có
nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế
bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân
hàng B và Ngân hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân
hàng A là 21.300 VND/USD, tại Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là
21.305 VND/USD. Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ
chức tín dụng D hoặc Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ giá
mua vào của một trong ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bằng đồng
Việt Nam tại Ngân hàng A thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3. Trường
hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán
doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ
giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá
bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm
phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể
khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1 Điều 31 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm d Khoản 1 Điều 31 như sau:
“a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại
vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền
như: máy móc, thiết bị, phương tiện,
vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như
tiền.
Tai nạn bất
ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác
nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp
luật. Những trường hợp được coi là tai nạn
bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị
dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền
đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật”.
“d) Không
có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.”
6. Bãi bỏ điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC 10/10/2014 của Bộ Tài chính
Đối với các trường hợp gia hạn nộp thuế theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính, cơ quan thuế đã ban hành quyết định gia hạn nộp thuế trước ngày
01/01/2015 thì được tiếp tục thực hiện đến khi hết hiệu lực của quyết định.
7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 31 như sau:
“d) Đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều 31
Thông tư 156/2013/TT-BTC:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế
theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC;
- Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi cơ quan
thuế cấp trên, trong đó: xác nhận
khó khăn đặc biệt và những nguyên nhân gây ra khó khăn đó mà người nộp thuế
không có khả năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của
người nộp thuế tại văn bản đề nghị gia hạn;
- Bản sao các văn bản về gia hạn, xoá nợ, miễn thuế,
giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế ban hành trong thời gian 02
(hai) năm trước đó (nếu có);
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp thuế khi thực hiện quyết định (nếu
có).”
8. Sửa đổi điểm b.2 khoản 2 Điều 32 như sau:
"b.2) Nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp
quá thời hạn nộp dần tiền thuế từng tháng mà người nộp thuế chưa nộp, bao gồm:
số tiền thuế được nộp dần và số tiền chậm nộp tính theo mức 0,05% mỗi ngày.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày
01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp
tính trên mỗi ngày chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày
01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày
01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.
Ví dụ 44: Người nộp thuế B nợ
100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014, thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là
ngày nghỉ). Ngày 20/01/2015 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách
nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số
tiền chậm nộp phải nộp là 6,2 triệu đồng. Cụ thể như sau:
- Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm
nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm
nộp là 10 ngày: 100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày
20/01/2015, số ngày chậm nộp là 20 ngày: 100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu
đồng.”
“e) Trường hợp người nộp thuế
khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày
01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra
hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày
tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật
đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.”
10. Bổ sung Điều 34a như sau:
“Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh
toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp
thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường
hợp người
nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn lại
từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nên không
nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ ngân sách nhà
nước.
Đơn
vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước
được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
Ví
dụ: Người nộp thuế A cung cấp hàng hóa X cho đơn vị B (đơn vị sử dụng vốn ngân
sách nhà nước) giá trị hàng hóa X là 100 triệu đồng, trong đó 40 triệu được
thanh toán từ NSNN, 60 triệu được thanh toán từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế A chưa được đơn vị B thanh toán 100 triệu đồng.
Người
nộp thuế A nợ thuế là 70 triệu đồng, người nộp thuế A thuộc trường hợp không
phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế là 40 triệu đồng.
2. Phạm vi số tiền thuế và thời gian không tính tiền
chậm nộp tiền thuế đối với
trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán
a) Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ,
số tiền thuế nợ này không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán
cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế nợ thuế của nhiều kỳ kê khai
thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ kê khai không vượt quá số tiền ngân sách
nhà nước chưa thanh toán.
b) Thời gian không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ
ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thanh toán cho người nộp thuế và không vượt quá thời gian ngân sách nhà
nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
3. Trình tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh
toán theo
mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại
trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau
khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp
tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không
phải nộp tiền chậm nộp thuế.
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm
nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền
chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Ngày 20/02/2015, người nộp thuế A nộp tờ khai thuế GTGT,
số thuế phải nộp là 30 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách nhà nước chưa
thanh toán cho người nộp thuế A số tiền là 100 triệu đồng. Sau khi kiểm tra, cơ
quan thuế xác định người nộp thuế A thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm
nộp đối với số thuế GTGT 30 triệu đồng đến khi được ngân sách nhà nước thanh
toán.
Đến ngày 31/3/2015, người nộp thuế A nộp quyết toán thuế
TNDN, số tiền thuế TNDN phải nộp là 80 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách
nhà nước vẫn chưa thanh toán cho người nộp thuế A số tiền 100 triệu đồng. Người
nộp thuế A tiếp tục thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số
thuế TNDN 70 triệu đồng đến khi được ngân sách nhà nước thanh toán. Số tiền
thuế còn lại là 10 triệu đồng, nếu người nộp thuế A chưa nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định thì phải tính tiền chậm nộp.
c) Sau khi được ngân sách nhà
nước thanh toán, người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 02/TCN ban hành kèm theo Thông tư này
để cơ quan thuế có cơ sở tính lại các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và xác
định chính xác số ngày không phải nộp tiền chậm nộp của người nộp thuế.
4. Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế vào ngân
sách nhà nước ngay sau khi được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh
toán cho người nộp thuế.
5. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác
nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc xác nhận này.
6. Trách nhiệm của cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế thực hiện giám sát việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế, nếu phát hiện người nộp thuế được đơn vị sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thanh toán nhưng không nộp kịp thời tiền thuế nợ vào
ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế ban hành thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt
và tiền chậm nộp, theo đó tính tiền chậm nộp kể từ ngày kế tiếp ngày người nộp
thuế được thanh toán và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan thuế chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế đối với trường hợp không tính tiền chậm nộp
theo quy định tại Điều này.
7. Trách nhiệm của cơ quan Kho bạc nhà nước
Cơ quan Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân
sách nhà nước.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản
2 như sau:
“2. Xác định số tiền chậm nộp được miễn
a) Trường hợp người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế
còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và
số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị
thiệt hại.
b) Trường hợp người nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo: số tiền
chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm mắc bệnh hiểm
nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá chi phí khám, chữa
bệnh.”
c) Trường hợp NNT gặp bất khả kháng khác: số tiền chậm
nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng
bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài
sản, hàng hoá bị thiệt hại.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b.1, b.2 khoản 3 như sau:
“b.1) Trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ,
dịch bệnh, phải có:
- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản
của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc
các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng,
hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính;
- Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại
tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND
cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy
ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (nếu có);
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải
bồi thường (nếu có).
b.2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác
nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ, thời điểm xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh được
thành lập theo quy định của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng
từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm
(nếu có).”
c) Bổ sung Khoản 5 vào
Điều 35 như sau:
“5. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp
a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra
gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc
trường hợp bất khả kháng khác người nộp thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền
chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy
đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế đề nghị giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ. Người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung hồ sơ
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành văn bản
giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
của cơ quan thuế thì người nộp thuế không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm
nộp.
c) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ,
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp ban hành văn bản gửi người nộp thuế:
c.1) Văn bản không chấp thuận đề nghị của người nộp thuế
nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được miễn tiền chậm nộp.
c.2) Quyết định về việc miễn tiền chậm nộp nếu người nộp
thuế thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.”
12. Sửa đổi Điều 40 như sau:
“Điều 40. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh
để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài
trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng
văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất
cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.”
13. Sửa đổi khoản 2 Điều 54 như sau:
“2.
Hồ sơ hoàn thuế
- Giấy đề nghị hoàn thuế
theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản gốc (hoặc bản chụp
đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp
đã được hợp pháp hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế
nào).
- Bản chụp hợp đồng kinh
tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển
giao công nghệ hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng
nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam
(tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp
thuế.
- Xác nhận của tổ chức,
cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế
theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với hãng vận tải nước ngoài).
- Giấy ủy quyền trong trường
hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng
Hiệp định. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực
hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước
ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy
định.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ
sơ hoàn thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn
thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:
“2.
Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
- Hoàn thuế theo quy định
của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Riêng
đối với hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của các hãng vận
tải nước ngoài thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 14 Điều 2 Thông tư
này.
- Người nộp thuế đề nghị
hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp
thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp
thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng,
trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế
gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định
thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
- Người nộp thuế đề nghị
hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn
thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp người nộp thuế
có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong lần đề
nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế,
gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế
không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108
Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người
nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những
lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế vẫn có hành vi khai sai đối với
hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại khoản 33 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 108 Luật Quản lý
thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng
thời hạn 02 (hai) năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về
thuế.
- Hàng hóa, dịch vụ trong
bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua
ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nội địa và
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hồ
sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ đề nghị
hoàn thuế GTGT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp
luật thuế GTGT thì cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế trước khi hoàn thuế và xử lý không hoàn thuế GTGT đối với số thuế
GTGT liên quan đến hàng hóa, dịch vụ này.
- Doanh nghiệp sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt
hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Hết thời hạn theo thông
báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ
sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng
hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 như sau:
“4. Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước, kiểm tra sau
a) Việc kiểm tra sau hoàn
thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định
hoàn thuế đối với các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh kê
khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có
số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn
thuế. Số lỗ được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trường
hợp có biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
thì số lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được
số thuế được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ mà
có tỷ lệ doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ
trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất
kinh doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên thì áp dụng
kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn
thuế.
- Cơ sở kinh doanh thay đổi
trụ sở từ 02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ ngày có quyết
định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh doanh có sự
thay đổi bất thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn
12 (mười hai) tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.
- Các hãng vận tải nước
ngoài đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
b) Đối với trường hợp
không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực
hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có
quyết định hoàn thuế.”
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi điểm k Khoản 1 Điều 4 như sau:
“k) Hóa đơn được thể hiện
bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được
đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ
nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ,
nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số
hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân
cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,
triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế
toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng
chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết
không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung
của hóa đơn
Mỗi mẫu hoá đơn sử dụng của một tổ
chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hoá đơn tự in trên máy
tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hoá
đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hoá bán ra).”
2. Sửa đổi gạch đầu dòng cuối điểm b Khoản 1 Điều 6
như sau:
“- Có văn bản
đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý
trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Trường hợp sau 5 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực
tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in.
Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn
bản trả lời doanh nghiệp.”
3. Bổ sung khoản 4 vào Điều 7 như sau:
“4. Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh
doanh thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì lập hóa đơn điện tử và gửi thông
tin trên hóa đơn bằng phương thức điện tử cho cơ quan thuế để nhận mã xác thực
hóa đơn từ cơ quan thuế. Các trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác
thực của cơ quan thuế được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
4. Sửa đổi khổ cuối điểm b Khoản 1 Điều 8
như sau:
“Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức,
doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng
hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 5 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực
tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in.
Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn
bản trả lời doanh nghiệp.”
5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2.
Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hoá đơn, mã số
thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày
bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)),
tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hoá đơn (đối với hoá đơn đặt in), tên và
mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn (đối với hoá
đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải
pháp hoá đơn điện tử (đối với hoá đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi
nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hoá đơn thu
phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo hoá đơn mẫu đến
cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hoá đơn, không phải đăng ký trước
số lượng phát hành.
Đối với các số hoá đơn đã thực hiện
thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn,
khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số
thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu
sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh
tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh
thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay
đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số
hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi
bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)
và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan
thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ
tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành
nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thông
báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo
phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát
hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn
tại khoản này.”
6. Bổ sung khoản 2 vào Điều 14 như sau:
“2. Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh
doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số hàng hóa, dịch vụ
khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để
thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan
thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ,
tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại
mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không
ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống
(nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính
nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa
chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng
tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải
viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì
phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn
người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường"
thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành
phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc
"Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành
"TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản
xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng
phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố,
xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức bán
hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ,
mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số
thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa
đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa
đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên,
địa chỉ, mã số thuế.
Riêng
đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối
ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy
hoá đơn phát sinh trong ngày.
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ
người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều
chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có
sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
của Bộ Tài chính.”
8. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau:
a)
Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB01/AC) loại dành cho tổ chức, doanh
nghiệp thay thế cho mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB01/AC) ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
b) Mẫu
Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB02/AC) loại dành cho Cục Thuế thay thế cho mẫu
Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB02/AC)
ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính.
c) Mẫu
Báo cáo về việc nhận in/cung cấp phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số BC01/AC) thay
thế cho mẫu Báo cáo về việc nhận in/cung cấp phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số
BC01/AC) ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ
đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối
với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn
ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và
thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao
đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn
bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn
xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế có hiệu lực thi hành.
2. Đối
với hợp đồng mua máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp ký trước ngày có hiệu lực
áp dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các
loại máy quy định tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2
Điều 1 Thông tư
này) nhưng thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau ngày Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
3. Đối với hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước
ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014
chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế sau ngày
01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng dẫn
tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
4. Bãi
bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá
khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư
số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009
và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt.
- Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá
trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
- Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản
các thủ tục hành chính về thuế.
5. Đối với các hồ sơ Thông
báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được nộp cho cơ quan thuế trước Thông tư
này có hiệu lực thi hành, đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc
văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các hồ sơ, tài
liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông
tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Văn phòng BCĐ phòng chống tham
nhũng Trung ương; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Website
Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCT (VT, CS). |
KT. BỘ
TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |