Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thuế GTGT, thuế TNDN, quản lý thuế
THÔNG TƯ 119/2014/TT-BTC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 156/2013/TT-BTC NGÀY 06/11/2013, THÔNG TƯ SỐ 111/2013/TT-BTC NGÀY 15/8/2013, THÔNG TƯ SỐ 219/2013/TT-BTC NGÀY 31/12/2013, THÔNG TƯ SỐ 08/2013/TT-BTC NGÀY 10/01/2013, THÔNG TƯ SỐ 85/2011/TT-BTC NGÀY 17/6/2011, THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC NGÀY 31/3/2014 VÀ THÔNG TƯ SỐ 78/2014/TT-BTC NGÀY 18/6/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH ĐỂ CẢI CÁCH, ĐƠN GIẢN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Ngày ban hành: Ngày 25 tháng 8 năm 2014
Ngày hiệu lực: Ngày 01 tháng 9 năm 2014
Văn bản hợp nhất: Thông tư số 13/VBHN-BTC, ngày 15 tháng 05 năm 2017
BỘ
TÀI CHÍNH ----------
Số: 119/2014/TT- BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ------------------ Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2014 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản
các thủ tục hành chính về thuế
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính
phủ như sau:
1. Ban hành kèm theo
Thông tư này các mẫu sau:
a) Mẫu Tờ khai thuế
GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số
01/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
b) Mẫu Bảng kê hóa
đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) thay thế cho mẫu
Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Mẫu Bảng kê hóa
đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) thay thế cho mẫu
Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
d) Mẫu Tờ khai thuế
GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT)
thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác
vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
đ) Mẫu Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng
kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
e) Mẫu Thông báo
nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) thay thế mẫu Thông báo nộp lệ
phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
g) Mẫu Tờ khai thuế
thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN)
thay thế cho mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động
sản (mẫu số 11/KK-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.
2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia
tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ
hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê số thuế giá trị gia
tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho
địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm
theo Thông tư này”.
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 8 Điều 11 như sau:
“a) Khai thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động đại lý
- Người nộp thuế là đại lý bán
hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng
giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch
vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
- Đối với các hình thức đại lý khác thì người nộp
thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý;
hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.”
b) Sửa đổi điểm d, đ, e khoản 8 Điều 11 như sau:
“d) Người nộp thuế kinh doanh
dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với
dịch vụ cho thuê tài chính. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các
tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
đ) Khai thuế đối với người nộp
thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập
khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội
dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng
phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.
e) Việc lập các Bảng kê hàng
hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong
một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ
bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ
bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua,
bán vàng, bạc, đá quý, bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh
số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ
mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế
suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh
ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực
thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở
chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính
chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc”.
c) Bãi bỏ nội dung tại khoản 12 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:
“b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán
hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực
tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản
chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế
đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp
chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động
thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết
toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước
ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người
nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế
theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng
từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế.
-
Bản chụp các hoá đơn, chứng
từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu
nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước
ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị,
tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số
20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”
b) Sửa đổi
dấu cộng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai, điểm c.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:
“- Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết
toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá
nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức,
cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì
nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc
tạm trú).”
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm b.1, khoản 6 Điều 16 như sau:
“b) Hồ
sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Đối
với thừa kế, quà tặng là bất động sản, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn
tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay
thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng
và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Trường
hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở
hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ
khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai
để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.”
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm c, khoản 6, Điều 16 như sau:
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
(bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ
khai thuế theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3 Điều này.
- Cá
nhân nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh
nghiệp có phần vốn góp. Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của
nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
là tài sản khác nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí
trước bạ”.
5. Bổ sung điểm b, Khoản 1, Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
như sau:
“b) Hồ
sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo
mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh nhà, đất
có nguồn gốc hợp pháp;
- Giấy tờ hợp pháp về việc
chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản;
- Các giấy tờ chứng minh tài
sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được
miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Riêng đối với trường hợp tài
sản nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ
không cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ quan
thuế căn cứ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số
tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB
ban hành kèm theo Thông tư này”.
6. Sửa đổi, bổ
sung khổ thứ 2, 3, 4 khoản 11 Điều 21 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“Số
thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác
định như sau:
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán
nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng
của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế phải nộp của quý; tương tự nếu nghỉ
liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế phải nộp của quý,
nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế phải nộp của quý. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của
tháng.
Trường hợp trong thời gian
nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp thuế theo thông
báo của cơ quan thuế.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Bổ sung khoản 1
Điều 22 như sau:
“1. Nguyên tắc khai thuế.
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối
tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo
của cơ quan thuế.
Riêng đối với hộ gia đình, cá
nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ
quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”
b) Sửa đổi điểm b, khoản 5 Điều 22 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“5. Thời hạn nộp thuế
...
b) Đối với hình thức khai
thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế”.
8. Sửa đổi, bổ sung khổ thứ 6, 7, 8, 9 khoản 3 Điều 28 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ
quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu
ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình
xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu
trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các
công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi
tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu
ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được
doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được
Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số
phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác
định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì
chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN
thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ
doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục
trưởng Cục thuế xem xét quyết định.”
9. Bãi bỏ nội dung tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các
khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp
thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu
nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân
biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của
quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai
lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và
là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ
tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam
đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng)
không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu
thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế
là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
1. Bổ sung điểm g khoản 7 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC như sau:
“g) Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong
trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất
khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả
lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7
Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc
hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt
động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế
GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản
cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập
hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai,
khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay,
cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch
phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm
quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị
thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm
quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng
may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp
tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi
xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở
trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội
trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà
nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình
thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa
có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y
xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục
vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa
có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y
xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục
đích không phục vụ sản xuất kinh doanh
thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng
không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000
x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội
bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không,
đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh
doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống
chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều
12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có
doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một
tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư
của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành
lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự
án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm
quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ
hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác
hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác
xã.
Doanh
nghiệp, hợp tác xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp
dụng phương pháp tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là
ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp
tính thuế mới.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này
phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi
các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định
đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê
địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế
khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014
chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo
hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm
b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12
Thông tư này.
Cơ sở
kinh doanh hướng dẫn tại điểm d khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm đ khoản này
phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề
năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Trong
thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo về việc áp dụng phương
pháp khấu trừ, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác
xã, cơ sở kinh doanh biết việc chấp thuận hay không chấp thuận Thông báo về
việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
4. Các
trường hợp khác:
a)
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
b) Đối với doanh
nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao
gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế thì
xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của
doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp
chi nhánh không trực tiếp bán hàng,
không phát sinh doanh thu hoặc chi
nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
nhưng không thực hiện kê khai riêng thì
thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các
trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực
tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
d) Khi hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo cách xác
định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ thì tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức doanh
thu từ một tỷ đồng trở lên nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ thì
được đăng ký tự nguyện tiếp tục
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo
hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này. Sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác
xã áp dụng ổn định phương pháp tính thuế trong 2 năm liên
tục.
Ví dụ
53: Công ty TNHH thương mại dịch
vụ X thành lập và bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2014, Công ty TNHH thương mại
dịch vụ áp dụng phương pháp tính trực tiếp các kỳ tính thuế GTGT trong năm
2014. Đến hết kỳ tính thuế tháng 11/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ X xác
định doanh thu như sau:
Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT
của kỳ tính thuế từ tháng 4 đến hết tháng 11 năm 2014 chia
cho 8 tháng, sau đó nhân với 12 tháng.
Trường hợp doanh thu ước tính
xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X chuyển sang áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế từ ngày 1/1/2015 và cho hai năm 2015, 2016. Trường hợp doanh thu ước
tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng và Công ty TNHH thương
mại dịch vụ X thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Nếu Công ty TNHH
thương mại dịch vụ X tiếp tục đăng ký tự ngyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì
Công ty TNHH thương mại dịch vụ X tiếp
tục áp dụng phương pháp khấu trừ trong hai năm 2015, 2016.”
4. Sửa
đổi khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá
trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động
mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị
gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá
thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán
vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng
và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá
thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc,
đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng,
bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế
phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ
vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát
sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ
giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ
sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết
chuyển tiếp sang năm sau”.
5. Bổ sung ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC như sau:
“Ví dụ số 58a: Doanh nghiệp A đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép
kín từ khâu nuôi trồng (bao gồm
cả thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp A đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và
nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y…),
đến khâu chế biến phi-lê cá tra đông lạnh để xuất khẩu và bán trong
nước. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp A đã mua
thêm cá tra của các doanh nghiệp khác hoặc của các hộ nông dân. Cá tra mua ngoài trước khi đưa vào nhà máy đều được tập
trung nuôi tại ao hồ của doanh nghiệp A cùng cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi.
Cá tra do doanh nghiệp tự nuôi và cá tra mua ngoài được đưa vào nhà máy chế
biến thành sản phẩm cá tra phi-lê (cá fillet) qua công đoạn và theo quy trình:
Cá nguyên liệu - làm sạch - cắt đầu, lột da - bỏ nội tạng - cắt phi-lê - ướp
muối - đông lạnh - xuất bán. Doanh nghiệp A được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Doanh nghiệp A được khấu trừ
toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào
không hình thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê
theo quy trình nêu trên.
- Cá tra phi-lê có nguồn gốc do
doanh nghiệp A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp
được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá
tra phi-lê. Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra phi-lê
vừa để xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo
tỷ lệ % doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh thu
bán trong nước).”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi khổ thứ nhất điểm c khoản 3
Điều 15 như sau:
“c) Đối
với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ
hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá,
dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân
hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời
điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với
trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở
kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào”.
b) Sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản
3 Điều 15 như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản
đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên
mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại
các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ
nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và
các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ
doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký
giao dịch với cơ quan thuế).”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản
4 Điều 15 như sau:
“c) Trường hợp hàng hoá, dịch
vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng
(bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng
cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc
thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể
trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể
nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện
các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng
tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với
trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng”.
7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định
doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan
trên tờ khai hải quan”.
Điều 4. Sửa đổi mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS
và C1-03/NS) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày
16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/1/2013 của Bộ Tài chính và mẫu Bảng kê nộp thuế (01/BKNT) ban hành kèm theo
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính như sau:
Ban hành kèm theo
Thông tư này:
1. Mẫu Giấy nộp
tiền vào NSNN (mẫu số C1-02/NS và C1-03/NS)
thay thế cho mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN ban hành kèm theo Quyết định số
759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/1/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ
thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (gọi tắt là TABMIS).
2. Mẫu Bảng kê
nộp thuế (01/BKNT) thay thế cho mẫu Bảng kê nộp thuế (01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa
Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các
loại hóa đơn:
a) Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục
3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá đơn dành
cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải
quốc tế;
- Xuất vào khu phi
thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất
vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ
lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là
doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt
động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp
A sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không
cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động
bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng
hoá đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào
khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là
doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài
(ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa,
trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi
bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần
lập hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp D là doanh
nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá,
dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hoá đơn bán
hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán
hàng.
c) Hoá đơn khác
gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
d) Phiếu thu tiền
cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu
phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và
các quy định của pháp luật có liên quan.”
2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“g) Tên
hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền
ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế
toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì tiêu thức
“đơn vị tính” được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.”
b) Sửa đổi điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
như sau:
“a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có thể tạo,
phát hành và sử dụng hoá đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán
trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông;
hoá đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trường hợp kinh
doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính””.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1
Điều 16 như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển
nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa
đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại
mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không
ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống
(nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính
nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.
c) Hóa đơn
được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống
nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
Đối với
hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa
đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải,
các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi
lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hoá
đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hoá đơn giao khách hàng được thể hiện trên
một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu
gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Bảng kê được lập hàng tháng,
được in ra giấy để lưu trữ bảo quản hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Ví
dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD và DVD, đĩa cứng gắn ngoài, đĩa cứng
gắn trong). Việc bảo quản, lưu trữ bảng kê thực hiện theo quy định hiện hành về
bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Nếu lưu trữ bằng giấy thì bảng kê phải có
đầy đủ tên, chữ ký người lập bảng kê; tên, chữ ký thủ trưởng đơn vị; dấu đơn
vị. Nếu lưu trữ bằng phương tiện điện tử thì bảng kê phải có chữ ký điện tử của
đơn vị và nội dung bảng kê phải đảm bảo có thể truy cập kết xuất và in ra giấy
khi cần tham chiếu. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy
đủ thông tin trên bảng kê hóa đơn đã lập trong ngày, trong tháng và phải đảm
bảo lưu trữ để cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác khi có
yêu cầu”.
b) Bãi bỏ khổ thứ 7 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
4. Sửa đổi khổ
thứ hai Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.”
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hoá, dịch
vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được
xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô
và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất
để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành
ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không
phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính.
Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất
cho cán bộ công nhân viên để dùng làm
việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính
vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Trừ
các khoản chi không được trừ nêu
tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản
chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch
vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh
toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh
toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh
nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát
sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các
cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh
khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng
hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này
có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa
đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh
toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A
có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh
nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế
năm 2015).
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu
đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và
chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“đ) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất
(trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác
khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu
tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực
hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có
tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể
từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu đạt
10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư
tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3
năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm
thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh
nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên
3.000 lao động).
Số lao
động quy định tại điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn
bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn
hạn dưới 1 năm.
Số lao động sử dụng thường
xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số
40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không
đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên
nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính
của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, hỏa hoạn và được cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đầu tư chấp thuận) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh
nghiệp phải kê khai, nộp số tiền
thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng
ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp
tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp
không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.”
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối
với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại
khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được
chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định
sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông
báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
cụ thể việc thực hiện quy định này.
2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu tại các Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ tại Thông tư này.
3. Các thủ tục hành chính về
thuế khác không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn
bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Văn phòng Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh,
TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ; Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT; TCT (VT,
CS).Loan |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |