Thông tư 78/2021/TT-BTC Quy định về hóa đơn, chứng từ
THÔNG TƯ 78/2021/TT-BTC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2019, NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Ngày ban hành: Ngày 17 tháng 9 năm 2021
Ngày hiệu lực: Ngày 01 tháng 7 năm 2022
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17
tháng 9 năm 2021 |
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2019, NGHỊ
ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA
ĐƠN, CHỨNG TỪ
Căn cứ Luật Quản lý
thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Nghị
định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
về hóa đơn, chứng từ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung
về hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa
đơn, chứng từ (sau đây gọi là Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) bao gồm:
1. Một số nội dung về hóa đơn điện
tử gồm: ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử; ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn điện tử; chuyển
đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; áp dụng hóa đơn điện tử đối
với một số trường hợp khác; xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa
đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót; hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được
khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; tiêu chí đối với tổ
chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa
đơn và các dịch vụ khác có liên quan.
2. Một số nội dung về hóa đơn giấy gồm: tên loại hóa đơn,
ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in,
ký hiệu mẫu số hóa đơn là tem, vé, thẻ do Cục Thuế đặt in.
3. Sử dụng biên lai, chứng từ.
4. Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng hướng dẫn tại Thông tư này là tổ
chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Điều 3. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
1. Nguyên tắc ủy
nhiệm lập hóa đơn
a) Người bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm
cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều
kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập
hóa đơn điện tử cho hoạt
động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế;
b) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng
hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;
c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng
ký sử dụng hóa đơn điện tử;
d) Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan
thuế và phải thể hiện tên,
địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và
tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;
đ) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm niêm
yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết về việc ủy nhiệm
lập hóa đơn. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm
lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì
bên ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm hủy các niêm yết, thông báo trên website của
đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về
việc ủy nhiệm lập hóa đơn;
e) Trường hợp hóa
đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (sau đây gọi là
hóa đơn điện tử không có mã) thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc
thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp;
g) Bên nhận ủy
nhiệm có trách nhiệm lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh,
theo thỏa thuận với bên ủy nhiệm và tuân thủ nguyên tắc tại khoản 1 Điều này.
2. Hợp đồng ủy
nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm
a) Hợp đồng ủy
nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm phải thể hiện đầy đủ các thông tin về bên ủy
nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số); thông tin
về hóa đơn điện tử ủy nhiệm (loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa
đơn); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy
nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy
nhiệm);
b) Bên ủy nhiệm và
bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lưu trữ văn bản ủy nhiệm và xuất trình khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Thông báo với
cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
a) Việc ủy nhiệm
được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy
định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Bên ủy nhiệm
và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số
123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử,
bao gồm cả
trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận
giữa các bên;
b) Bên ủy nhiệm điền
thông tin của bên nhận ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm điền thông tin của bên ủy
nhiệm tại Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP như
sau:
- Đối với bên ủy
nhiệm và bên nhận ủy nhiệm tại Phần 5 “Danh sách chứng thư số sử dụng” điền
thông tin đầy đủ chứng thư số sử dụng của cả hai bên;
- Đối với bên nhận
ủy nhiệm tại cột 5 Phần 6 “Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn” điền thông tin tên, tổ
chức ủy nhiệm và mã số thuế của bên ủy nhiệm.
Điều 4. Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn,
tên liên hóa đơn
1. Hóa đơn điện tử
a) Ký hiệu mẫu
số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3,
4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:
- Số 1:
Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
- Số 2:
Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;
- Số 3:
Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản
công;
- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
- Số 5:
Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử,
phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung
của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;
- Số 6:
Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
b) Ký hiệu
hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa
đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được
sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Ký tự đầu
tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
- Hai ký tự
tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác
định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là
năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể
hiện là số 23;
- Một ký tự
tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện
loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:
+ Chữ T: Áp
dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
+ Chữ D: Áp
dụng đối với hóa đơn bán tài sản công
và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện
tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ
chức đăng ký sử dụng;
+ Chữ L: Áp
dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;
+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo
từ máy tính tiền;
+ Chữ N: Áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ điện tử;
+ Chữ B: Áp dụng đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý điện tử;
+ Chữ G: Áp
dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử
là hóa đơn giá trị gia tăng;
+ Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.
- Hai ký tự cuối là chữ viết
do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người
bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng
hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một
loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;
- Tại bản thể hiện, ký hiệu
hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên
phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết);
- Ví dụ thể hiện các ký tự của
ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử và ký hiệu hóa đơn điện tử:
+ “1C22TAA”
– là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là
hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
+ “2C22TBB”
– là hóa đơn bán hàng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn
điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh ký sử dụng với cơ quan
thuế;
+ “1C23LBB”
– là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2023 và là
hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;
+ “1K23TYY”
– là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2023 và là hóa đơn
điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
+ “1K22DAA”
– là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2022 và là hóa đơn
điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc do các doanh
nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;
+ “6K22NAB” – là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
điện tử loại không có mã được lập năm 2022 doanh nghiệp đăng ký với cơ quan
thuế;
+ “6K22BAB” – là phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử loại không có mã được lập năm 2022 do
doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế
của bên nhận ủy nhiệm đối với hóa đơn điện tử ủy nhiệm.
a) Ký hiệu mẫu
số hóa đơn do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 11 ký
tự thể hiện các thông tin về: tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu
trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có
nhiều mẫu), cụ thể như sau:
- Sáu (06) ký tự đầu tiên thể
hiện tên loại hóa đơn:
+ 01GTKT: Hóa đơn
giá trị gia tăng;
+ 02GTTT: Hóa đơn
bán hàng;
+ 07KPTQ: Hóa đơn
bán hàng dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
+ 03XKNB: Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ;
+ 04HGDL: Phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Một (01) ký tự tiếp theo là
các số tự nhiên 1, 2, 3 thể hiện số liên hóa đơn;
- Một (01) ký tự tiếp theo là
“/” để phân cách;
- Ba (03) ký tự tiếp theo là
số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn, bắt đầu bằng 001 và tối đa đến 999.
b) Ký hiệu hóa đơn
do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 08 ký tự thể hiện thông tin về: Cục Thuế đặt
in hóa đơn; năm đặt in hóa đơn; ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, cụ thể
như sau:
- Hai (02) ký tự đầu tiên thể
hiện mã của Cục Thuế đặt in hóa đơn và được xác định theo Phụ lục I.A ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Hai (02) ký tự tiếp theo là
hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái Việt Nam gồm: A, B, C, D,
E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y thể hiện ký hiệu hóa đơn do cơ
quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý;
- Một (01) ký tự tiếp theo là
“/” để phân cách;
- Ba (03) ký tự tiếp theo gồm
hai (02) ký tự đầu là hai chữ số Ả rập thể hiện năm Cục Thuế đặt in hóa đơn, được
xác định theo 02 chữ số cuối của năm dương lịch và một (01) ký tự là chữ cái P
thể hiện hóa đơn do Cục Thuế đặt in. Ví dụ: Năm Cục Thuế đặt in là năm 2022 thì thể hiện là số 22P; năm Cục
Thuế đặt in hóa đơn là năm 2023 thì thể hiện là số 23P;
- Ví dụ thể hiện các ký tự của
ký hiệu mẫu hóa đơn do Cục Thuế đặt in và ký hiệu hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
Ký hiệu mẫu hóa đơn
“01GTKT3/001”, Ký hiệu hóa đơn “01AA/22P”: được hiểu là mẫu số 001 của hóa đơn
giá trị gia tăng có 3 liên do Cục Thuế thành phố Hà Nội đặt in năm 2022.
c) Liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in là các tờ trong cùng một số hóa đơn.
Mỗi số hóa đơn có 3 liên trong đó:
- Liên 1: Lưu;
- Liên 2: Giao cho
người mua;
- Liên
3: Nội bộ.
d) Ký hiệu mẫu số hóa đơn là
tem, vé, thẻ do Cục Thuế đặt in gồm 03 ký tự để phân biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng hay
hóa đơn bán hàng như sau:
- Ký hiệu
01/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn GTGT;
- Ký hiệu 02/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán hàng.
Điều 5. Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế
1.
Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển
đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông
tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP.
2.
Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy
định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường
hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số
31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong
quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban
hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế. Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế phát hành thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin
sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế.
Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã
thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại
Thông tư số 31/2021/TT-BTC để xem xét, quyết định.
Điều 6. Áp dụng hóa đơn điện tử đối với
một số trường hợp khác
1. Chuyển
dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đã lập đến cơ quan thuế đối với trường hợp
quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP thực hiện như sau: Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung
hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn điện tử cho
cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:
a) Hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có
yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần
phát sinh;
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu
có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng
lần phát sinh.
3. Trường
hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng
giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ;
Trường hợp
cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có
thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ
chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa
đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất
không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
4. Trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán chuyển
dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo quy định tại điểm
a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp người
bán và người mua có thỏa thuận để tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa
hoặc tra cứu dữ liệu thì người bán sau khi lập hóa đơn điện tử đầy đủ các nội
dung trên hóa đơn gửi người mua đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế theo quy
định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng
hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường
hợp
1. Đối với
hóa đơn điện tử:
a) Trường
hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa
đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh
hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ
lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều
chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa
đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế
bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá
trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;
b) Trường
hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều
9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau
đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực
hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa
đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành
kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;
c) Trường
hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục
có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần
đầu;
d) Theo
thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB kèm theo Nghị định số
123/2020/NĐ-CP, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số
04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc
kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là
thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày
thông báo);
đ) Trường
hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà
không thực hiện hủy hoặc thay thế;
e) Riêng đối với nội dung
về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều
chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
2. Đối với
bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử:
a) Sau thời hạn chuyển bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa
đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu
hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thì người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;
b) Trường hợp bảng tổng
hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi
thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;
c) Việc điều
chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì phải
điền đủ các thông tin: ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào
cột 14 “thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu 01/TH-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP (trừ trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có
đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo
quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).
3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị
hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Điều 8. Hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế
1. Hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện
tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 11
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp, hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng
hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm
thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán
lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa
chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển
dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử
không có mã.
3. Hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử
với cơ quan thuế có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế
người bán;
b) Thông tin người mua nếu
người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);
c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn
giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT,
tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
d) Thời điểm lập hóa đơn;
đ) Mã của cơ quan thuế.
4. Giải pháp cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện
tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế: Mã của cơ quan thuế được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh
doanh nêu tại khoản 2 Điều này khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế và đảm bảo không trùng lắp.
5. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
a) Xây dựng, công bố
thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, phương thức
truyền, nhận với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP và hướng dẫn người nộp thuế kết nối, chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
b) Chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ đối tượng thực tế trên địa bàn chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề án triển khai kết nối thông tin
từ máy tính tiền để quản lý doanh thu bán lẻ của các hộ, cá nhân kinh doanh để
báo cáo Tổng cục Thuế trình Bộ Tài chính phê duyệt sau khi thống nhất với Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố để triển khai thực hiện;
c) Xây dựng lộ trình
triển khai áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều
này;
d) Hướng dẫn triển khai việc sử
dụng mã của cơ quan thuế cấp đối với những hóa đơn điện tử có mã của của cơ
quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế để tham gia dự thưởng.
6. Trách nhiệm của người
bán khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế:
a) Đăng ký sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối
chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;
b) Lập hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều này;
c) Có trách nhiệm sử dụng
dải ký tự mã của cơ quan thuế cấp khi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ
quan thuế để đảm bảo liên tục và duy nhất;
d) Chuyển dữ liệu hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế đã khởi tạo từ máy tính tiền cho cơ quan thuế
ngay trong ngày thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ
liệu điện tử.
Điều 9. Sử dụng biên lai, chứng từ
1. Cục Thuế in, khởi tạo
và phát hành biên lai thuế Mẫu CTT50 Phụ lục I.C ban hành kèm theo Thông tư này
theo hình thức đặt in, tự in, điện tử để sử dụng thu thuế, phí, lệ phí đối với
hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn đáp ứng điều kiện sử dụng biên lai và thu nợ
đối với hộ khoán, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp đối với hộ
gia đình, cá nhân.
2. Tiêu chí xác định địa
bàn đáp ứng điều kiện sử dụng biên lai thuế: Căn cứ tình hình thực tế quản lý
tại địa bàn Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm xác định và cập
nhật Danh sách địa bàn đáp ứng điều kiện sử dụng biên lai thuế trình Cục Thuế
phê duyệt. Những địa bàn được sử dụng biên lai thuế là địa bàn đáp ứng đồng
thời 03 điều kiện: không có điểm thu, chưa thực hiện ủy nhiệm thu thuế và thuộc
địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định về đơn vị hành chính cấp xã
thuộc vùng khó khăn.
3. Trong
quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế, trường
hợp tổ chức có nhu cầu sử dụng các loại chứng từ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 30
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ
chức có văn bản gửi Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) để được chấp thuận, thực hiện.
4. Đối với tổ chức thu
phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một
số tiêu thức nội dung trên biên lai theo
quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức có
văn bản gửi Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế) để được chấp thuận, thực hiện.
Điều 10. Tiêu chí đối với tổ chức cung
cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các
dịch vụ khác có liên quan
1. Tiêu chí đối
với tổ chức cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua
a) Về chủ thể:
- Là tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được thành lập theo pháp luật Việt
Nam;
- Thông tin
về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ
chức;
b)
Về nhân sự: Có tối thiểu 5 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ
thông tin;
c)
Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần
mềm đáp ứng yêu cầu:
- Cung cấp
giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế và hóa đơn điện tử không có mã cho người bán và người mua theo quy định
của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan;
- Có giải
pháp nhận, truyền dữ liệu hóa đơn điện tử với người sử dụng dịch vụ; giải pháp
truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế thông qua tổ chức nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ
liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;
- Có giải
pháp sao lưu, khôi phục, bảo mật dữ liệu hóa đơn điện tử;
- Có tài
liệu kết quả kiểm thử kỹ thuật thành công về giải pháp truyền nhận dữ liệu hóa
đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn
điện tử.
2. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ
nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
a) Về chủ thể:
- Là tổ
chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
- Thông tin
về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ
chức;
b) Về
tài chính: Có ký quỹ tại một ngân
hàng
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có
giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ;
c)
Về nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân
sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;
d)
Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần
mềm đáp ứng yêu cầu:
- Cung cấp
giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên
quan;
- Có giải
pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán
và người mua; giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
với cơ quan thuế. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật
ký để phục vụ công tác đối soát;
- Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được vận hành trên môi trường
trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Trung tâm dự phòng cách
xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km và sẵn sàng hoạt động khi hệ thống
chính gặp sự cố;
- Hệ thống
có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy cập không hợp pháp, các
hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của
dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia;
- Có hệ thống
sao lưu, khôi phục dữ liệu;
- Kết nối
với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc
tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền
có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng
đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để
đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
3. Tổng cục Thuế đăng tải thông tin của tổ chức cung
cấp giải pháp hóa đơn điện tử và lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn
điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn
với cơ quan thuế.
a) Đăng tải công khai thông
tin của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử lên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế: Tổ chức cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử gửi hồ sơ chứng minh đáp ứng các tiêu chí tại khoản 1
Điều này, tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết thực hiện đến Tổng cục Thuế. Trong
vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Thuế đăng công khai tài liệu
mô tả dịch vụ và cam kết của tổ chức lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế. Các tổ chức phải chịu trách nhiệm về hồ sơ văn bản cung cấp. Trong quá
trình hoạt động, trường hợp phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ không đúng quy
định, Tổng cục Thuế thông báo và hủy thông tin công khai của tổ chức trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử
để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ
quan thuế
- Tổ chức
đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này gửi văn bản đề nghị
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn kèm theo hồ sơ
chứng minh tới Tổng cục Thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh, Tổng cục Thuế phối hợp với tổ chức thực
hiện kết nối kỹ thuật và kiểm tra truyền nhận dữ liệu giữa hai bên. Sau khi kết
nối thành công, Tổng cục Thuế và tổ chức ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế. Thông tin về tổ chức cung cấp
dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn của cơ quan thuế sẽ được công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử thống nhất các nội dung về ủy quyền cấp mã
trong trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố hoặc ủy thác
thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền
dịch vụ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng
công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng
dẫn tại Thông tư này và của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7
năm 2022.
2. Hóa đơn điện tử áp
dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.
Riêng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện
điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế
toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để
truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn
giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế
có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Thời gian tối đa 12
tháng được tính một lần kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01 tháng 7 năm 2022; hoặc kể từ thời
điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
mới thành lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.
3. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, các Thông
tư, Quyết định của Bộ Tài chính sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số
30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC
ngày 01/12/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d) Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính);
đ) Quyết định số 1209/QĐ-BTC
ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện
tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử
có mã xác thực của cơ quan thuế;
e) Quyết định số 2660/QĐ-BTC
ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015;
g) Thông tư số 303/2016/TT-BTC
ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng
các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
h) Thông tư số 37/2017/TT-BTC
ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính);
i) Thông tư số 68/2019/TT-BTC
ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử;
k) Thông tư số 88/2020/TT-BTC
ngày 30/10/2020 sửa đổi, bổ sung Điều 26 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử.
4.
Thông tư này gồm 2 Phụ lục: Phụ lục I áp dụng cho cơ quan thuế khi đặt in hóa
đơn, biên lai; Phụ lục II hướng dẫn mẫu hiển thị một số loại hóa đơn để các tổ
chức, doanh nghiệp tham khảo trong quá trình thực hiện.
5. Lộ trình triển khai hệ
thống quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế:
a) Tổng cục Thuế có trách
nhiệm đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hệ thống hóa đơn điện tử để sẵn sàng
tiếp nhận đề nghị và kết nối với tất cả các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư
này từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu triển khai
hóa đơn điện tử trước ngày 01 tháng 7 năm 2022, Tổng cục Thuế có trách nhiệm
tận dụng mọi nguồn lực về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hiện có để
triển khai thực hiện. Khuyến khích các tổ chức có năng lực tham gia cung cấp
dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
b) Tổng cục Thuế có trách
nhiệm công bố lộ trình, căn cứ lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử kết nối với cơ quan thuế đảm bảo công khai minh bạch. Trường hợp số lượng tổ
chức đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này và
có nhu cầu kết nối với cơ quan thuế vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống,
Tổng cục Thuế căn cứ thông tin khách hàng đang sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử
của tổ chức tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2021 (theo thông tin quản lý của cơ
quan thuế) để lựa chọn tổ chức có số lượng khách hàng lớn và ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Thông tư này.
6. Tổng cục Thuế có trách
nhiệm hướng dẫn quy trình hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in và xây dựng quy trình
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng biên lai thuế, phí, lệ phí tại cơ quan thuế các
cấp.
Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn
điện tử không có mã hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Thông tư này được ban hành thì
được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Thông tư này được ban
hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo
quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Từ ngày Thông
tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, đối với các địa bàn đã
đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định
của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên
địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông
tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng
công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì
cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số
03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc
nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa
vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với cơ sở
kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Thông tư này được ban hành đến
hết ngày 30
tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện
áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC và Thông tư này
thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa
đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn
theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với hóa
đơn của cơ quan thuế đã đặt in theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu
số hóa đơn giống với hướng dẫn tại Thông tư này và nội dung phù hợp với quy định
tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì cơ quan thuế được sử dụng hóa đơn đã đặt in
để bán cho các đối tượng được mua hóa đơn từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 theo quy định tại Điều 23 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP.
4. Biên lai thu
phí, lệ phí theo Mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng
từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và biên lai thu thuế được in theo Quyết định số
30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế được
tiếp tục sử dụng. Trường hợp sử dụng hết biên lai thuế, biên lai thu phí, lệ
phí theo Mẫu hướng dẫn tại các văn bản nêu trên thì sử dụng Mẫu theo quy định tại
Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước. Trường hợp cơ quan thuế thông báo
chuyển đổi để áp dụng biên lai điện tử theo định dạng của cơ quan thuế thì tổ
chức thực hiện chuyển đổi để áp dụng và thực hiện đăng ký sử dụng, thông báo
phát hành, báo cáo tình hình sử dụng theo hướng dẫn tại Điều
34, Điều 36, Điều 38 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
5. Việc sử dụng
chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo Thông tư số
37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử
dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và
văn bản sửa đổi, bổ sung) và Quyết định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân
đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022. Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đáp ứng
điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được áp dụng
hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại
Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính.
6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số
123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo
quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản
thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu
số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa
đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử
không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế
hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký
hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới
thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số
51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn
điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế).
7. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |