Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí
NGHỊ ĐỊNH 120/2016/NĐ-CP
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành: Ngày 23 tháng 8 năm 2016
Ngày hiệu lực: Ngày 01 tháng 01 năm 2017
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
120/2016/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2016 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Nghị định này quy định về kê
khai, thu, nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; quyết toán phí, lệ phí; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong việc thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Người nộp phí, lệ phí bao
gồm tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà
nước theo quy định của Luật phí và lệ phí.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao
gồm cơ quan nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp
công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ
công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của
Luật phí và lệ phí.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác liên quan đến kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
KÊ KHAI, THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 3.
Kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí
1. Người nộp phí, lệ phí thực
hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc
theo từng lần phát sinh. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí
quy định cụ thể kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực
hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau:
a) Tổ chức thu lệ phí thực hiện
nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí
thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo tháng, quyết toán lệ phí năm theo quy định
của pháp luật quản lý thuế.
b) Định kỳ hàng ngày; tuần hoặc
tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí thu được vào Tài khoản phí chờ nộp
ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí thu được nhiều hay ít,
nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quy định định kỳ ngày; tuần hoặc
tháng tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào Tài khoản
phí chờ nộp ngân sách.
Tổ chức thu phí thực hiện kê
khai tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế và nộp tiền phí phải nộp vào ngân sách
nhà nước, sau khi trừ số tiền phí được để lại.
c) Tổ chức thu phí sử dụng
đường bộ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê
khai, thu, nộp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực
hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đồng tiền thu nộp phí, lệ
phí
a) Phí, lệ phí thu tại Việt Nam
bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi
từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:
- Trường hợp nộp phí, lệ phí
tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác thì áp dụng tỷ giá mua vào của
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.
- Trường hợp nộp phí, lệ phí
trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời
điểm nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính công bố.
- Trường hợp nộp phí, lệ phí
trực tiếp bằng tiền mặt hoặc theo hình thức khác cho tổ chức thu phí, lệ phí
thì áp dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại
thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày
nghỉ.
b) Phí, lệ phí thu ở nước ngoài
được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý và sử dụng phí
1. Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường
hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được
khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn
lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
Cơ quan nhà nước được khoán chi
phí hoạt động bao gồm:
a) Cơ quan thực hiện cơ chế tài
chính theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước.
b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài.
c) Cơ quan công an, quốc phòng
được giao cung cấp dịch vụ, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí
theo quy định của Luật phí và lệ phí.
2. Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một
phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung
cấp dịch vụ, thu phí theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này;
phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
3. Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện
được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị
định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp Chính
phủ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của
Chính phủ. Số tiền phí được để lại là doanh thu của tổ chức thu phí.
Điều 5.
Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí
1. Số tiền phí được khấu trừ
hoặc để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Điều 4 Nghị định này được xác định
như sau:
a) Số tiền phí được khấu trừ
hoặc để lại = Số tiền phí thu được x Tỷ lệ để lại.
b) Tỷ lệ để lại được xác định
như sau:
Tỷ lệ để lại (%) |
= |
Dự
toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí |
x 100 |
Dự
toán cả năm về phí thu được |
Trong đó:
- Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ,
thu phí được xây dựng căn cứ nội dung chi tại khoản 2 Điều này và căn cứ chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định.
- Dự toán cả năm về phí thu
được do tổ chức thu thực hiện được xây dựng căn cứ mức phí dự kiến và số lượng
dịch vụ cung cấp trong năm.
- Trường hợp điều chỉnh mức tỷ
lệ để lại, dự toán thu, chi còn căn cứ số liệu thu, chi của năm trước liền kề.
- Tỷ lệ để lại tối đa không quá
100%.
c) Căn cứ tính chất, đặc điểm
của các khoản phí và nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức thu
phí lập dự toán thu, chi và tỷ lệ để lại tại
Đề án thu phí; trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
d) Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quyết định tỷ lệ để lại
cho tổ chức thu phí. Trường hợp các khoản phí có tính chất tương tự, cơ quan có
thẩm quyền xem xét quyết định mức tỷ lệ để lại chung áp dụng thống nhất.
Trường hợp chính sách của Nhà
nước thay đổi; số tiền phí được để lại không đủ đảm bảo chi phí cho hoạt động
của tổ chức thu phí hoặc tồn dư sử dụng không hết chuyển nguồn qua các năm, cơ
quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh tỷ lệ để lại phù hợp.
2. Số tiền phí để lại cho tổ
chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng
cho các nội dung sau đây:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ
(đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công
lập).
- Chi thanh toán cho cá nhân
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền
lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ
quy định).
- Chi phí phục vụ cho việc thực
hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông
tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài
sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và
thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên
liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Trích khấu hao tài sản cố
định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu
phí.
- Các khoản chi khác liên quan
đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
b) Chi không thực hiện chế độ
tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn
vị sự nghiệp công lập).
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài
sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí
(trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ
nguồn thu phí theo Luật phí và lệ phí).
- Các khoản chi khác có tính chất
không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
3. Ngoài các nội dung chi tại
khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng tiền phí được để lại để chi cho các
nội dung khác thì thực hiện chi theo quy định của Chính phủ hoặc quyết định Thủ
tướng Chính phủ. Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo
quy định riêng của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, tiền phí để
lại được sử dụng theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
4. Số tiền phí để lại cho tổ
chức thu phí chi cho các nội dung tại khoản 2 Điều này, đối với cơ quan nhà
nước thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ
về cơ chế tự chủ.
5. Hàng năm, tổ chức thu phí
phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế
độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau
để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Luật
phí và lệ phí. Đồng thời, thực hiện các quy định như sau:
1. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Xây dựng đề án thu phí, lệ
phí; trình bộ quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền Bộ Tài chính), sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí
thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh). Trường hợp khoản
phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu; không ban hành văn bản riêng
cho từng tổ chức thu phí, lệ phí, bộ quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề
án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính) theo quy định
tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở quản lý chuyên ngành
chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh).
b) Đề án thu phí gồm: Phương
thức cung cấp dịch vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối
tượng chịu phí; miễn, giảm phí; dự toán thu, chi; tỷ lệ để lại; đánh giá khả
năng đóng góp của người nộp phí; hiệu quả thu phí.
c) Đề án thu lệ phí gồm: Phương
thức cung cấp dịch vụ, thu lệ phí; dự kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu;
đối tượng chịu lệ phí; miễn, giảm lệ phí; đánh giá khả năng đóng góp của người
nộp, hiệu quả thu lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo xây dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận đề nghị của tổ
chức thu phí, lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý; thẩm định và có văn
bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
b) Trường hợp khoản phí, lệ phí
do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu hoặc các cơ quan địa phương thực hiện thu
(không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí), thì giao đơn
vị chức năng xây dựng đề án trình bộ thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài
chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
4. Phí, lệ phí có tên trong
Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí chỉ được thu khi có
văn bản quy định mức thu.
Điều 7.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức thu phí, lệ phí thực
hiện quyết toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định của Pháp lệnh phí
và lệ phí và quy định pháp luật về quản lý thuế. Sau khi quyết toán, số tiền
phí, lệ phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để
tiếp tục chi theo chế độ quy định đến ngày 01 tháng 01 năm 2018, số tiền lệ phí
còn dư phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật
phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định sau hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí
và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002; Nghị định số 115/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung điểm 2, mục IV phần B danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2006.
b) Các Điều 46, 47, 48 và các
nội dung khác có liên quan đến phí thi hành án dân sự tại Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành một số điều Luật thi hành án dân sự.
c) Quy định về phí xử lý vụ
việc cạnh tranh và lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ tại các Điều 51, 52,
53, 54, 55, 56 và Điều 57 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh.
3. Bãi bỏ nội dung về phí, lệ
phí tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |