Thông tư 11/VBHN-BTC Hướng dẫn thi hành Thuế thu nhập doanh nghiệp
THÔNG TƯ 11/VBHN-BTC
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Ngày ban hành: Ngày 15 tháng 5 năm 2017
Ngày hiệu lực: Ngày 02 tháng 8 năm 2014
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 11/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm
2017 |
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
218/2013/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 8 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1.
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014;
3. Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
4. Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
5. Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu
nhập doanh nghiệp như sau:2
1 Văn bản này được hợp nhất từ 06 Thông tư sau:
- Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 02
tháng 8 năm 2014;
- Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
- Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014;
- Thông tư
số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
- Thông tư
liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
- Thông tư
số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
Văn bản hợp nhất này không thay thế 06
Thông tư nêu trên.
2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số
31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:”
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:”
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:”
- Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và
quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm
2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư liên tịch hướng dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp."
- Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa
đổi một số điều tại các Thông tư về thuế như sau:”
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức
tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương
mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần;
Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng
Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu
khí, Công ty điều hành chung;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập,
ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
trong tất cả các lĩnh vực;
c) Tổ chức được thành lập và
hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
d) Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
Cơ sở thường trú của doanh
nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh
nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều
hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa
điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình
xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao
gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước
ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong
trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước
ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp
nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về
cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ
chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực
hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông
tư này.
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
1.3 Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích
lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
( |
Thu nhập tính
thuế |
- |
Phần trích lập quỹ KH&CN
(nếu có) |
) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các
nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập
doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài,
thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh
nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế
đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%),
không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp khoản thu nhập
từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một
loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài,
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư
trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không
vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước
ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện
kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực
hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Hồ sơ đính kèm khi kê khai
và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu
nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu
nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế
ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan
thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương
có xác nhận của người nộp thuế.
- Khoản thu nhập từ dự án
đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu
tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong
nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định
theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm
dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế
đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với
doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm
đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối
với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu,
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03
tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới
thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để
hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không
vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ
tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp
đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực
hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm
chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu
đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A)
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu
năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/3
năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi
2014) được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/3/2014 (3 tháng), kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014) được tính từ ngày
01/4/2014 đến hết ngày 31/03/2015.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu
trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm,
giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì
DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế
các năm 2014, 2015, 2016, 2017).
Trường hợp doanh nghiệp lựa
chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp
tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài
chính 2014 (năm tài chính 2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính
2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa
chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển
đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất
không được hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài
chính 2014 (từ 01/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức
khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định
được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như
sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả
lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn
nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa:
1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có
phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100
triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê
nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp =
100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp có doanh thu,
chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí,
thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với
loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông
qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Điều 4. Xác định thu nhập tính
thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ
tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và
các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác
định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển
theo quy định |
2.4 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
- |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
Thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất
kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính
riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng
mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ
phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội
để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với
lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại
Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được
chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Đối với số
lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì
doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu
tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp
doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể
nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu
nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang
theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
1. Doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung
cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh
nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4:
Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán:
100.000 đồng.
Thuế GTGT
(10%): 10.000 đồng. Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với
doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5:
Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng
(giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c) Trường hợp
doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho
nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả
tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi
phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền
trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
2.5 Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với
hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua;
b) Đối với
hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC;
c) Đối với
hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận
chuyển cho người mua;
d) Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với
hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa,
dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b)6 Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không
bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ô tô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp
A dùng sản phẩm lốp ô tô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản
phẩm hoặc dùng lốp ô tô để tiếp tục lắp ráp thành ô tô hoàn chỉnh thì trong
trường hợp này sản phẩm lốp ô tô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính
vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ:
Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có
xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên
để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy
đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với
hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền
công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho
việc gia công hàng hóa.
d) Đối với
hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp
đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh
nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là
tổng số tiền bán hàng hóa.
- Doanh
nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao
đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng
hóa.
e) Đối với
hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh
thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp
căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác
định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền
cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:)
số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ
số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số
năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với
hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các
khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Đối với
hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm
căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ
bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với
hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu
làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số
tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ
hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
h) Đối với
hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu
từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải
thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định
hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
i) Đối với
hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý
phát sinh trong kỳ tính thuế;
k) Đối với
hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền
điện, tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hóa
đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 05/12 đến ngày 05/01. Doanh thu của
hóa đơn này được tính vào tháng 01.
l) Đối với
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ
số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả
phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá
trị gia tăng, bao gồm:
- Doanh thu
từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt
động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm
gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản
lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải
quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%
(không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong
cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản
phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận
tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp
các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ
đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp
đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
Trường hợp có
thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh
nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu
hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi
trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo
hiểm.
m) Đối với
hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp
xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ
hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị.
- Trường hợp
xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền
từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị.
n) Đối với
hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng
bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng
sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng
bên theo hợp đồng.
- Trường hợp
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng
lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập
trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa
đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập
chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa
đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay
cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
o) Đối với
hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng,
kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
p) Đối với
hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn
tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ,
dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của
pháp luật;
q) Đối với
dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài
chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
5 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
6 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Điều 6.
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 7
1. Trừ
các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản
chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Khoản
chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản
chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp
mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi
trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán
thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường
hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra
kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với
các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước
thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh
lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7:
Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi
trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm
2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực
hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A
phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm
2015).
Trường hợp
doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của
pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì
doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp
doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của
pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh
toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh
toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
2. Các
khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản
chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp
doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản
chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể
như sau:
Doanh
nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá
trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
a) Hồ sơ
đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được
tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản
kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập. Biên bản
kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản,
hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về
những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi
được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ
bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ
quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng
hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử
dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối
với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết
hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản
kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản
kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng,
nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được
(nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ
bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ
quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ sơ
nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan
thuế yêu cầu.
2.2. Chi
khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi
khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài
sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ
giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để
khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các
thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình
nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực
tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy,
thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được
trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
b) Chi
khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính);
c) Chi
khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong
sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch
toán kế toán hiện hành;
d) Phần trích
khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh
nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện
trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường
thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có
lãi.
Tài sản cố
định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài
sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh
giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có
góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này
được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá
lại.
Đối với
tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào
chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với
tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,... không đáp ứng đủ điều kiện
xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được
phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa
không quá 3 năm.
đ) Khấu
hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị;
e) Một số
trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Không
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu
hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ
9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh
doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô);
phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền
không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn.
Ô tô chở
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và
khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách
sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh
doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay
dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh
nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hóa, vận tải hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
Trường hợp
doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản
cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh
lý xe.
Ví dụ 8:
Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công
ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản
lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu
hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao theo
chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu
đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập
từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng
- Khấu hao
đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho
mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị
công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trường hợp
doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện
hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như
sau:
+ Có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh
nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi
thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn
thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng
công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên,
địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công
trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản
lý tài sản cố định.
- Trường
hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất
kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới
09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo
dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp
tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời
gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao
tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
Doanh
nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản
cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
- Quyền sử
dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa
đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ
theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp
doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng
và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa,
vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi
phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá
trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản
(tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là
nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng
được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
mua tài sản.
2.3. Phần
chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng
hóa đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã
được Nhà nước ban hành định mức.
2.4. Chi
phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư
số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho
người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng
hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản
phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa
hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công
không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất,
đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế
liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua tài
sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng
hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên)
có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu
đồng/năm).
Bảng kê
thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy
quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và
được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ
trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn
cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự
trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi
tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được
trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa
thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được
trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp
thuế thay cho cá nhân.
- Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa
thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính
vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay
cho cá nhân.
2.6. Chi
tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chi
tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh
nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế
không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các
khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.
- Trường
hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi
khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc
học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền
lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường
hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản
chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có
tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Trường
hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu
rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước
ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia
nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng
hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp
doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau
liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17%
quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền
lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó
đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số
tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán
thuế).
Việc trích
lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị
lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp
năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết
quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 9:
Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương
là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/6/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ
tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương
năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm
2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A
có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy
định.
d) Tiền
lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không
trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
2.7. Phần
chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ.
Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu
đồng/người/năm.
Trường hợp
doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để
được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không
vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng
từ.
Đối với
những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo
quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.8. Chi
thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về
việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến,
cải tiến.
2.9. Chi
phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ
cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người
lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi
lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy
chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí
được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp
doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công
tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua
vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá
nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào
chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hóa
đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
- Doanh
nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài
chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép
thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là
chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao
động.
Trường hợp
doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao
động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên
máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh
nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không
thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính
vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người
lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh
nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
2.10. Các
khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục
đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các
khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho
công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn
phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh
nghiệp.
Khoản chi
này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100%
lương cho người đi học).
- Chi phí
tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh
nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí
tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc
phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi
dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp
làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao
động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho
doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo
sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các
khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao
gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100%
lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế
độ quy định.
2.11. Phần
chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích
nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Khoản
trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, cho người lao
động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm
này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ
sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.
Doanh
nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự
nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
2.12.
Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định
hiện hành.
2.13. Chi
đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
2.14. Phần
chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy
định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.15. Chi
trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ
gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn
vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường
hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền
điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hóa đơn thanh toán tiền
điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường
hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước
với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh
toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù
hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh.
2.16. Phần
chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê
trả tiền trước.
Ví dụ 10:
Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu
đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi
phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên
100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí
hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với
chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy
định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi
phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân
bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp
doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố
định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng
thương hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp
doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng
thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu
góp vốn không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.17. Phần
chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi
trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân
là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi
trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài
sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp
doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả
lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả
lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong
điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được
xác định như sau:
- Trường
hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền
vay là khoản chi không được trừ.
- Trường
hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh
nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ
bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng
số lãi vay.
+ Nếu
doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được
trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời
gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay
thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)
2.19.
Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh
nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20. Các
khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu
kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản
trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ,
các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục
phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt
động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có
thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu
tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp
doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước
các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã
ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc
hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn
cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi
phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm
chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ
tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với
những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích
trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa
chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí
được trừ số chênh lệch này.
2.21. Lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc
ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải
trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong giai
đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành
lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài sản cố định hoàn
thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh
lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt
động.
Trong giai
đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố
định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ
các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm
tài chính.
Đối với
khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh
lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ
giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá
tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
2.22. Chi
tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp) không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ
cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài
trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ
sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho
các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên
thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo
dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh,
sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc
thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi
là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định
của pháp luật về giáo dục đào tạo;
b) Hồ sơ
xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ
ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo
dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức
có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu
tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23. Chi
tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không
có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ
cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật
về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các
bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa
bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi
tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng
huy động tài trợ theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ
xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký
của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ
(hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng
hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi
tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại
tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới
đây:
a) Tài trợ
cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc
phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ
xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác
nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ,
đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu
tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Chi
tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm
này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn
kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại
tiết b dưới đây:
a) Đối với
chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc
hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ
xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại
đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo
mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận
hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo);
hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi
tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Trường hợp
bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ
xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ là bên nhận tài trợ; hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ
bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.26. Chi
tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng
chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài
trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định thực
hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân
sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt).
Chi tài
trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Hồ sơ xác
định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Tài trợ của doanh
nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tài trợ cho các đối tượng
chính sách theo quy định của pháp luật gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có
chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ
(hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo
mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hóa đơn, chứng từ
mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền).
Các quy
định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học
thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.27. Phần
chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú
tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do
công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính
thuế |
=
|
Doanh thu tính thuế của cơ sở
thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
x
|
Tổng số chi phí quản lý kinh
doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế |
Tổng doanh thu của công ty ở
nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác
trong kỳ tính thuế |
Các khoản
chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú
tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để
xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của
công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong
đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty
ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở
thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không
được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước
ngoài phân bổ.
2.28. Các
khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ
quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên
sân gôn, chi phí chơi gôn.
2.29. Phần
chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
2.30. Các
khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các
khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh
nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp,
chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh
nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người
nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản
thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt
động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Khoản
thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh
nghiệp.
- Khoản
chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao
động bao gồm:
+ Chi phí
trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí
đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại
doanh nghiệp
- Khoản
chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu,
hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;
chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình
người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen
thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi
phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức
khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện
cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính
chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01
tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác
định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh
nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ
tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền
lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó
đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số
tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán
thuế).
- Các
khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực
theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.31. Chi
về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng
có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định
thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Trường hợp
trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì
khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ
lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền
gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.
2.32. Chi
ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ
khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình
nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu
khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài
trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24,
2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
2.33.
Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc
loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ
phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến
việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.34. Số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm. Trường
hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại.
Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách Nhà nước.
2.35. Các
khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng
khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn
bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36. Các
khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm
chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật
về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.37. Thuế
giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng
đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định
được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng;
thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập
doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được
không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp
doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người
lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
7 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Khoản 2.21 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, có hiệu
lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015).
(Một số nội dung của Điều này đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2014 và tại Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014).
Thu nhập
khác bao gồm các khoản thu nhập sau:8
1. Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV
Thông tư này.
2. Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập
từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư;
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của
pháp luật.
4. Thu nhập
từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới
mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở
hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ
tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số
tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
5. Thu nhập
từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ
cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ
(-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi
phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan
đến việc cho thuê tài sản.
6. Thu nhập
từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ
có giá khác.
Khoản thu
nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài
sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh
lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên
quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
7. Thu nhập
từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí
bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp
khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả
lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào
thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp
khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả
lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ
vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
8. Thu nhập
từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng
giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
9.9 Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ
thể như sau:
Trong năm
tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính,
thì:
- Khoản
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí
hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu,
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh
lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch
tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Lãi
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm
tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh
lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá
không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với
khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh
lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản
chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản
cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay
ban đầu.
Các khoản
chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải
thu có gốc ngoại tệ.
10. Khoản nợ
khó đòi đã xóa nay đòi được.
11. Khoản nợ
phải trả không xác định được chủ nợ.
12. Thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát
sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các
khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh
lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh
nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp
đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh
thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản
phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn
lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát
sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Các khoản thu
về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền
bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.
14.10 Chênh lệch do đánh giá lại tài
sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ
phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ
thể như sau:
a) Chênh
lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị
đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính
một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác
(đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh
lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà
doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào
chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để
bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu
nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá
lại.
Riêng
chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh
nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được
phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính
dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong
thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được
đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu
nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt
đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất
đem góp vốn).
Trường hợp
sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá
trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời
hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền
sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động
sản.
Chênh lệch
do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất
lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng
đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh
lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử
dụng đất.
c) Doanh
nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ
dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất
không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
15. Quà biếu,
quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật
từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ
chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các
khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định
bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
16. Các khoản
tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá
nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn
giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các
khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá
trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng các
khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách
của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản
xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các khoản
trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn
trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn
nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
18. Các khoản
thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính
trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong
ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu
nhập đó.
19. Thu nhập
về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu
thụ, được xác định cụ thể như sau:
- Trường hợp
doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra
trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Trường hợp
doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra
trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.
20. Khoản
tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực
nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì
được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn
thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh
của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập
khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan
trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được
tính vào thu nhập khác.
21. Các khoản
thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước
được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
22.11 Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số
tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên
đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản
chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu khoản
chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh
lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.
23. Các khoản
thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Thu nhập được miễn thuế
1.12 Thu nhập từ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;
Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của
doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt
động đánh bắt hải sản.
a) Thu
nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế
biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế
(bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu
nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác
xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập
của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm
ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng
đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ
giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa,
sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản
phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của
Bộ Tài chính.
Doanh
nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản,
thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập
miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc
bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Sản phẩm
từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp được
xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
2. Thu nhập
từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập
từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ
phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
3.13 Thu nhập từ việc thực hiện hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về
khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng
tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập
từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối
đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập
từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo
quy định của pháp luật.
a) Thu
nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng
nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ
quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu
nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp
dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp
dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác
nhận.
4. Thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao
động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình
quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm
của doanh nghiệp.
Thu nhập được
miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều
7 Thông tư này.
Doanh nghiệp
thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động
bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp
có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Đối với
doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh,
bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là
người khuyết tật.
b) Đối với
doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng
nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với
doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ
quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập
từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai
nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề
có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng
với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người
sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ
hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
- Cơ sở dạy
nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy
nghề.
- Có danh
sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người
sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập
được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với
doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên
doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11:
Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng
với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp
1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp
B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh
nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp
vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu - (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu đồng này.
- Trường hợp
2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh
nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của
doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh
nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 89 triệu đồng [100 triệu - (100
triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp
3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh
nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài
trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa,
nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ
chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ
chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử
dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận
tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập
từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được
cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định.
Thu nhập từ
chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi
bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có
thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
9.14 Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng
xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ
tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi,
Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý
Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp
nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc
gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy
định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt
động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy
định.
10. Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của
các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội
hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển
cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế
và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ
sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để
đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành
lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập
thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp
luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng
danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập không chia của
hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập
không chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi
sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại
thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định.
11. Thu nhập từ chuyển giao
công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ
được thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản
quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao
(ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung
Nghị định này (nếu có).
12.15 Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ
các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại)
trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự.
Văn phòng thừa phát lại và
hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật
có liên quan về vấn đề này.
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính
thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết
toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập
chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển
lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ
vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển
chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát
sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì
toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào
thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát
sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số
lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B
phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013
nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa
các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào
các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số
lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định
nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số
lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian
chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ
của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ
doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ
được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm
bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm
tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không
được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3.16 Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế
đến thời điểm có quyết
định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán
thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp
nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu
nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được
tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục
không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Số lỗ của doanh nghiệp phát
sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian
chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau
khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm
tài chính từ ngày 01/4/2013 đến ngày 31/3/2014. Trường hợp doanh nghiệp đang áp
dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu đãi thì khi quyết toán
thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
như sau:
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế |
x 9 tháng x 25% + |
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế |
x 3 tháng x 22% |
12 tháng |
12 tháng |
Kể từ ngày
01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng
thuế suất 20%.
2. Doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã,
đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh
thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất
20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã
số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm
trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số
03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ 14:
Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này
đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã
[01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo
tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm tài chính 2013 (từ ngày 01/4/2013
đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày
01/4/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty A được áp dụng thuế suất thuế TNDN
năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính 2014 xác định theo
hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/4/2015
đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh
nghiệp có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ
xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại
khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền
kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ
lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề
theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia
cho số tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu
bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh
nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15:
Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm
nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày
31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã số [01] và doanh thu
hoạt động tài chính mã [08] trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán
thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014
là 18 tỷ đồng chia (:) 9 tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không
được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu
doanh thu bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty
A áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Trường hợp
doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng thì trong năm đó doanh
nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc
diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân
của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ
các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được
xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết
toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Doanh thu bình quân của các tháng
trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp
được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
3. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai
thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các
mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan,
đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài
nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
8 Khổ này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
9 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
10 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014.
11 Khoản này được thay thế
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
12 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
13 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014.
14 Khoản nà y được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
(Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2014).
15 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
16 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
17 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 18 Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
NƠI NỘP
THUẾ
Doanh nghiệp
nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất
(bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản
xuất.
Việc phân bổ
số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh
nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ
thuộc.
Điều
13. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế thu
nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân
(x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định
bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với
tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc |
= |
Tổng chi phí của cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc |
Tổng chi phí của doanh nghiệp |
Số liệu để
xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của
doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm
căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp
doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa
phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ
năm 2009 trở đi.
Trường hợp
doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc
thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh
nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các
trường hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử
dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch
toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt
động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
THU NHẬP
TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN
Điều
14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp
dụng:
Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức,
cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu
nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp
doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức
làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê
khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động
sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp
doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản,
lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ... được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm
nhận tài sản.
2. Căn cứ
tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính
thuế |
= |
Giá chuyển nhượng |
- |
Giá mua của phần vốn chuyển
nhượng |
- |
Chi phí chuyển nhượng |
Trong
đó:
- Giá chuyển
nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo
hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp
hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả
chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi
trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp
hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở
để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có
quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một
phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này
không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá
trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển
nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn
định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ
giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức
kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì
được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm
quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy
định.
Doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển
nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng
vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền
ấn định giá chuyển nhượng.
-18 Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là
chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến
thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được
các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận,
hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài.
+ Nếu là
phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được
xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp
doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp
bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được
xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng
đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí
chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát
sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc
kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được
dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí
chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc
chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng;
các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí
khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16:
Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ
đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó
doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá
là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ
sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70
tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp
này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh
nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là
khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp;
c) Đối với tổ
chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ
chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà
thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế
như sau:
Tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp
thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên
nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi
các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước
ngoài.
Việc kê khai
thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý thuế.
Điều
15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
1. Phạm vi áp
dụng:
Thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển
nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo
quy định.
Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch
giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp
doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ
phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì
phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp
doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài
sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập
thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ... được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm
nhận tài sản.
2. Căn cứ
tính thuế:
Thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng
khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên
quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán
chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với
chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng
thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán
chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa
thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng
khoán.
+ Đối với
chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán
chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của
chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với
chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng
thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua
chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận)
theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với
chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên
thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần
và giấy nộp tiền.
+ Đối với
chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí
chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí
chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu
ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu
của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của
đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển
nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp
có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định
là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
18 Gạch đầu dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8 Thông tư
số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
THU NHẬP
TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Doanh
nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu
nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn
với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp
luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có
kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển
nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất;
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ
cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường
hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên
đất.
Căn cứ tính
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính
thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập
chịu thuế.
Thu nhập chịu
thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản
chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh
thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế
chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản
phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm nếu có).
Trường hợp
giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản
thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì
tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm
xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên
mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử
dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc
cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức
thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là
thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục
công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh
nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao
bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế
thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp
thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
Đối với doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến
độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu
này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng
thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới
khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa
tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ
theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát
sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
a.2) Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp
doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số
tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho
số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc
chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã
đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các
nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp
doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số
tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
- Trường hợp
tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế
cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài
sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận.
- Trường hợp
chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên
đương sự thỏa thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định
doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc
nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí
chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên
tắc xác định chi phí:
- Các khoản
chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không
thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
- Trường hợp
dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành
thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho
phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác
định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường
giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp,
thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên đất liên
quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc phân bổ
các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho diện tích
đất đã chuyển nhượng |
=
|
Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ
tầng |
x
|
Diện tích đất đã chuyển nhượng
|
Tổng diện tích đất được giao
làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định
pháp luật về đất) |
Trường hợp
một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần
diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp
doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm
và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì
khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã
chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực
tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu
trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng
với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá
trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu
tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển
quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh
lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải
nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu
số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu
theo quy định.
b.2) Chi phí
chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của
đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể
như sau:
+ Đối với đất
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số
tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối với đất
nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng
từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp
không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
+ Đối với đất
có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê
đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
+ Trường hợp
doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo
giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng
đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất
của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho,
biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào
Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho,
biếu, tặng.
Trường hợp
đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn
được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy
định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất
thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì
giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại
các điểm nêu trên.
- Chi phí đền
bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền
bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi
phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập Bảng kê
ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người
nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác
nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải
tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước,
bưu chính viễn thông...
- Giá trị kết
cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản
chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng. Trường hợp doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán
riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng
hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển
nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được
tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước
thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22%
(từ ngày 01/01/2016 là 20%).
3.19 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp:
Số thuế
thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân
(x) với thuế suất 22%.
Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và không
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hồ sơ khai
thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát
sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục
quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp
tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay
thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép
chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường
hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được
thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản
trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động
sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ
chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định
của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản
thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất
động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản
thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển
nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp
cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì
số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê
biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền
bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ
kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường hợp cơ
quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu
không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=)
số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các
khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ
hợp pháp.
19 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
ƯU ĐÃI
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều
18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời
gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực
hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ
hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp
trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với
tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh
doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có
khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản
doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi
phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng
doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
3.20 Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện
áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định
tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu
nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm
khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu
nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.21 Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như
sau:
a) Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi
đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc
lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh
thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các
khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp;
b) Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ
thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các
khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
- Doanh
nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ
theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có
điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Ví dụ 15a:
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do
đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm
2015, doanh nghiệp có nhiều tuyến xe chạy cố định (đi từ Sơn La đến thành phố
Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến
xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi
từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc
Ninh đến Sơn La).
Việc xác
định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ
vận tải của doanh nghiệp căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn
tỉnh Sơn La - thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và
có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn
La), cụ thể như sau:
+ Thu nhập
từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với các tuyến xe được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do có điểm đi hoặc điểm đến tại địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe
cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành
phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến
thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).
+ Thu nhập
từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với tuyến xe không được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do điểm đi hoặc điểm đến không thuộc địa bàn tỉnh Sơn La:
tuyến xe đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại.
- Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư
thì:
(i) Nếu
khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu
khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo
từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
* Ví dụ
15b: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất):
Năm 2015,
doanh nghiệp có dự án đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất tại địa bàn tỉnh
Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn). Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm
2015, doanh nghiệp bắt đầu sản xuất sản phẩm tại địa bàn tỉnh Hà Giang và xuất
bán sản phẩm tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án - địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và các tỉnh lân cận (ngoài địa bàn tỉnh Hà
Giang) như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành
phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do sản phẩm bán ra đều sản xuất tại
tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) nên thu nhập từ sản phẩm bán ở
tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo điều kiện sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang.
* Ví dụ
15c: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng):
Năm 2015,
doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm
2015, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng
thời có hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi).
Do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt
động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng tại
các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Đối với
thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời
gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với
thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn):
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại
của doanh nghiệp.
+ Đối với
thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa
bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
* Ví dụ
15d: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ):
Năm 2015,
doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm
2015, doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có
hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt
động dịch vụ thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động dịch
vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân
cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Đối với
thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời
gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với
thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại
của doanh nghiệp.
+ Đối với
thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa
bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
c) Doanh
nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ
thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1
Điều này.
5.22 Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15,
Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh
thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án
đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15
tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án
đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có
vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có
điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu
tư độc lập này.
- Văn
phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu
tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới
không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án
đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án
đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực
hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh;
mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh
nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa
các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư
trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại
nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với
doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh
nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi
đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo
quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại
hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy
định.
d) Đối với
dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ
quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực
hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi
là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện
theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan
trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà
nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án
thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn
lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập
được hưởng ưu đãi.
Đối với dự
án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ
đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo
mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn
lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập
của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu
đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời
gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu
tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời
hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
đ) Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội
hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển
đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế
thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp
doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã
hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục
áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
6. Về ưu đãi
đối với đầu tư mở rộng
a)23 Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát
triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công
suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh
vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định
tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự
án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn
giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu
đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới
trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt
động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc
địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt
động.
Dự án đầu
tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên
giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt
tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng
nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên
giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công
suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất
thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp
doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch
toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập
từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định
đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài
sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian
miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở
rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án
đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp
doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của
dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại
điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn
lại (nếu có).
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm
2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất,
kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì phần thu nhập tăng
thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng
ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ
tính thuế năm 2014.
Ưu đãi
thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng
do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự
án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh
nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong
thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
a1)24 Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2013, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao
cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư;
sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên và không tăng công
suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt
thì không phải đầu tư mở rộng.
b) Doanh
nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng
cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu
đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu
nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp
trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng không áp dụng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
Tổng thu nhập tính thuế trong
năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi) |
x |
Giá trị tài sản cố định đầu tư
mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định
thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản
xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản
xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Cách 2:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
Tổng thu nhập tính thuế trong
năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi) |
x |
Giá trị vốn đầu tư mở rộng đưa
vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng
cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng vốn đầu
tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của
doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân
đối kế toán năm.
Doanh nghiệp
chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh của một hoạt động
đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16:
Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ
Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng
ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm kể từ khi có doanh thu,
miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong
7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc
thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối
năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2
tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do
đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
(1,2 tỷ đồng - 200 triệu đồng) |
x |
5 tỷ đồng |
= 250 triệu đồng |
20 tỷ đồng |
Thu nhập tính
thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu
đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính
thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng =
750 triệu đồng
7. Trong cùng
một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều
trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
8. Trong thời
gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh
nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các
Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó
mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó
sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
8a.25 Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên
mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở
rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12
(mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án
đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian
bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh
nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác
định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước
theo quy định.
9. Trường hợp
trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu
nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh
nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh
nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp
trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn
chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu
nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh
nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ 17:
Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt
động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt
động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ
đồng.
Trường hợp
này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ
hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán;
phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù
trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh
máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn
thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x
22%).
Ví dụ 18:
Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt
động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp
dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt
động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt
động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ
đồng.
Kỳ tính thuế
năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác
định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa
lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt
động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính,
hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ
của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh
doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính
và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x
10% = 200 triệu đồng
=> Thuế
TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 19:
Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt
động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp
dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
- Lãi từ hoạt
động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt
động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ
đồng.
Kỳ tính thuế
năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được
khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu
nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù
trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt
động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh
doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ
của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ -
2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp
thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu
đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
10. Doanh
nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số
thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng lưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể
cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số
thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế
thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối
tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế
được ưu đãi).
- Giảm số
thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì
doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối
với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy theo
mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp
dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
20 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư
số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
21 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư
số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
22 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
(Khoản này đã được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014).
23 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Cụm từ “Khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa các
quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh
mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009” theo quy định tại khoản 1
Điều 23 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014.
24 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một
số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
25 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
1.26 Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười
lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin
tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước,
nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm
phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu
quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu
hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư phát triển nhà
máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu
nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện
được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây
dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không
được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
c) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản
xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi
trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải,
chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;
d) Doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật
công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ
cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ
cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao,
ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định
tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm
a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).
Trường hợp doanh nghiệp đang
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định
bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh
nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian
miễn, giảm nếu có).
đ)27 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư
tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời
điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng
doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ
năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư
tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời
điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng
thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ
dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt
điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động sử dụng thường
xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số
40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội.
Trường hợp dự án đầu tư
không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do
nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành
chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ
quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì
doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời
doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai
hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy
định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
e) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười
hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của
Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn
đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
g) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học;
sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01
tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải
đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực
hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại
Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.
2.28 Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy
định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc
mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.
b) Đối với dự án quy định
tại điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa
có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm
nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên bình
quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy
điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng
biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp
tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không
quá 15 (mười lăm) năm.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong
suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a)29 Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định
tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được thực hiện
theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của hoạt động
xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các
lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất
bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo
quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính
phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay
đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động
báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật
Báo chí.
d) Phần thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê,
cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm
này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về
đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy
định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất
10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho
thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền
ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu
tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời
điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh
nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán,
cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh
nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng
thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của
doanh nghiệp.
e)30 Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh
tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác
và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản
và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê
bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
f) Phần thu nhập của hợp tác xã
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không
thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
3a.31 Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh
nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy
sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong
thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm
năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc,
gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát
triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến
nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án
đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
áp dụng thuế suất 17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong
suốt thời gian hoạt động (từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%)
được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài
chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân,
Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng
thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức
thuế suất 20%; từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy
định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư
mới được hưởng ưu đãi thuế.
Đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công
nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng
nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn
thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50%
số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a)32 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều
11 Thông tư này);
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50%
số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn
không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3.33 Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy
định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công
nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội
thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh
tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị
loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực
thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009;
trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận
lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí
thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại
đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và
văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).
4.34 Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại
Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế
từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu
tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh
nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh
nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời
gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư
mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm
2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập
chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.
Thời gian miễn thuế, giảm
thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công
nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
5.35 (được bãi bỏ)
Điều 21. Các trường hợp giảm thuế
khác
1. Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong
đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử
dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số
lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng
dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan
văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không
giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao
động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số
hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng
được.
3. Doanh nghiệp thực hiện
chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá
nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công
nghệ.
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các
điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số
lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với
cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra,
thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi
thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ
vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng
được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất
ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế
và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
26 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Điểm đ Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2014.
27 Điểm này được đính chính
tại Điều 1 Quyết định số 2465/QĐ-BTC về việc đính chính Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính,
có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 11 năm 2015.
28 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
29 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
30 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
31 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
32 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
33 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014.
34 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
35 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN36
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 02 tháng 8 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư
mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đang được hưởng
ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy
định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn
ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự án đầu
tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian
còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với
đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo
diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu
tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Khoản này là dự án
đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.
Việc xác định thời gian còn lại
để hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi
thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến
khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Khoảng thời gian còn lại bằng
số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã
được hưởng ưu đãi (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy
định của các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo
nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm
2013, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn
bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được
chuyển sang áp dụng ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm
2013, doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước
đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế
suất và mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn
lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm
2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian
được miễn thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập
doanh nghiệp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi
cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm
2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm
thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này trừ (-) số năm doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm
2013, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời
gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm
2013, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không thuộc diện
hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
2a.37 Doanh nghiệp
có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã
thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm
2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm
cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư
mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm
2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi
mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh
vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì
được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực
hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
2b.38 Doanh nghiệp
thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013,
tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi
hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2c.39 Doanh nghiệp
có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa
bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao),
đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
Trường hợp doanh nghiệp có
dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến
ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng
mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và
các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại
Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành
cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d.40 Sau ngày 01
tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi
thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian
còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ.41 Đối với các
trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế
năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng
ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b,
2c nêu trên đến kỳ tính thuế
năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm
đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu).
3.42 Doanh nghiệp
mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án
đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp thực hiện dự án
đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự án đầu tư mở rộng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày 01/01/2014 nếu dự án đầu tư
mở rộng này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ
cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành
của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công
nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
4. Thông tư này thay thế Thông
tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
5. Bãi bỏ các nội dung hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không
phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Việc giải quyết những tồn
tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2014 thực hiện theo các
quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ
tính thuế năm 2014.
7. Trường hợp nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế
mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế đó.
8.43 Doanh nghiệp
còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị
ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì
được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và
thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm
2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế
doanh nghiệp đáp ứng
(ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng
nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp
Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có
hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam
kết WTO.
Trường hợp doanh nghiệp đã
lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường
hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện
chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được
phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực
hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về
thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều
chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì
được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã
nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo
cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý
vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp
tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại.
1. Cơ quan thuế các cấp có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông
tư này.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng
điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
36 Điều 7 Thông tư số
119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy
định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh
nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo
quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần
thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.
2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại Thông tư này.
3. Các thủ tục hành chính về thuế khác không được hướng dẫn tại Thông tư
này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị,
cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải
quyết./.”
- Điều 22, Điều 24 và Điều 25 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp từ năm 2014.
Điều 24. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả
trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang
trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng
chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn
của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi
có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ
quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế,
giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư này
được tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế
năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định
tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015
chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế
đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ
tính thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Bãi bỏ điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các
ngành ban hành không phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ
quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp
thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 18 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung
chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 18. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và áp
dụng cho việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh
nghiệp từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016.
2. Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành:
a) Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp;
b) Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp;
c) Thông tư số 105/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
d) Điều 10 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
3. Đối với các doanh nghiệp đã thành lập Quỹ và trích lập quỹ theo các văn
bản quy phạm pháp luật trước đây, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các nội
dung chi và việc quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định của Thông tư này.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới
thì áp dụng theo các văn bản mới.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết
kịp thời./.”
- Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu
lực thi hành, trừ Khoản 2 Điều này.
2. Điều 4 của Thông tư này áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ
quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết./.”
37 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
38 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
39 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
40 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
41 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
42 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh”
được thay thế bởi cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa các quận nội thành của
đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập
từ huyện kể từ ngày 01/01/2009” theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
43 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN
HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Bảng kê
thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn (Mẫu số 01).
2. Bảng kê
thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02).
3. Biên bản
xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số 03).
4. Biên bản
xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04).
5. Biên bản
xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai (Mẫu số 05).
6. Biên bản
xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết (Mẫu số 06).
7. Biên bản
xác nhận tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (Mẫu số 07).
8. Tờ khai thuế TNDN đối với
việc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ
sở hữu (Mẫu số 08).